Hiểu đúng các thuật ngữ trong Luật thương mại?

1. Luật thương mại là gì?

Từ điển Black’s Law giải thích rằng “luật thương mại” là thuật ngữ để chỉ toàn bộ lĩnh vực luật áp dụng cho các quyền lợi giao dịch và mối quan hệ của những người thực hành nghề thương mại. Petit Dictionnaire de Droit (Dalloz) định nghĩa “luật thương mại” là ngành luật điều tiết mối quan hệ giữa các thương nhân hoặc hành vi thương mại. Qua các định nghĩa trong các từ điển này, chúng ta nhận thấy hai vấn đề chính cần được xem xét là thương nhân và hành vi thương mại.

Trên cơ sở các khái niệm này, nhiều quốc gia xác định phạm vi áp dụng của đạo luật về giao dịch thương mại giữa các chủ thể của luật thương mại. Các chủ thể này bao gồm “thương nhân”“phi thương nhân”. Thương nhân thường tuân theo quy chế riêng của luật thương mại, trong khi phi thương nhân chỉ trở thành chủ thể của luật thương mại khi tham gia vào giao dịch thương mại với thương nhân, có tính chuyên nghiệp và xác định nghề nghiệp của thương nhân.

Loại chủ thể thứ hai có thể được coi là chủ thể đặc biệt hoặc phụ thuộc trong luật thương mại. Ví dụ, luật thương mại của Nhật Bản điều chỉnh mối quan hệ giữa thương nhân, giữa thương nhân và các bên khác, hoặc giữa các pháp nhân thực hiện hành vi thương mại. Điều này đã đề cập đến giao dịch thương mại giữa các chủ thể không phải là thương nhân nhưng vẫn thuộc phạm vi điều chỉnh của luật thương mại. Tương tự, luật thương mại của Việt Nam cũng xác định giao dịch thương mại giữa thương nhân và phi thương nhân trong phạm vi điều chỉnh của luật thương mại.

Tuy nhiên, một số quốc gia theo quan điểm tự do thương mại không phân biệt rõ ràng giữa thương nhân và phi thương nhân. Ví dụ, ở Hoa Kỳ, bất kỳ người hoặc thực thể nào ký kết hợp đồng đều thuộc phạm vi áp dụng của một ngành luật mà không cần xem xét xem có thực hiện công việc thương mại hay không. Trong trường hợp của Hà Lan, sự phân biệt giữa thương nhân và phi thương nhân đã bị loại bỏ, và luật thương mại áp dụng cho tất cả công dân.

Việc đánh giá một hành vi có phải là hành vi thương mại là một quá trình rất phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, cần phải đưa ra một số định nghĩa sơ bộ để hiểu được bản chất của luật thương mại.

Theo Khoản 1, Điều 2 của Bộ luật thương mại Czech, “hành vi thương mại” được hiểu là hoạt động do các thương nhân thực hiện độc lập với danh tính của họ và tự chịu trách nhiệm với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

Tương tự, Khoản 1, Điều 5 của Luật thương mại Việt Nam cũng đưa ra một định nghĩa tương tự, nhưng không làm rõ các thuộc tính của hành vi thương mại. Điều này chỉ đơn giản mô tả “hành vi thương mại” là hoạt động của thương nhân trong lĩnh vực thương mại.

Một cách tiếp cận khác được thể hiện trong Luật miễn trừ quốc gia của Canada, định nghĩa “hoạt động thương mại” như bất kỳ giao dịch, hành vi hoặc hoạt động nào có tính chất thương mại.

Để làm rõ hơn, Bộ luật thương mại Pháp sử dụng phương pháp liệt kê các hành vi thương mại trong Điều 632 và Điều 633 để mô tả nội dung của khái niệm này.

Bộ luật thương mại của Nhật Bản định nghĩa “thương nhân” như một người thực hiện các giao dịch thương mại như một công việc thường xuyên nhân danh của mình. Điều này chứng tỏ rằng khái niệm thương nhân và hành vi thương mại là không thể tách rời. Hành vi thương mại không chỉ là dấu hiệu cho thấy nghề nghiệp của thương nhân mà còn là cơ sở để nhận diện thương nhân.

Tại Việt Nam, Theo quan điểm của tập thể tác giả từ Trường Đại học Luật Hà Nội, Luật Thương mại có thể được định nghĩa như sau: Đây là lĩnh vực pháp luật bao gồm tất cả các quy định pháp luật được nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, nhằm điều chỉnh quy chế của các thương nhân, quản lý hoạt động thương mại của họ và giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình kinh doanh.

Tuy nhiên, khi thảo luận về Luật Thương mại, cần chú ý đến một số vấn đề như sau:

Thứ nhất, Luật Thương mại điều chỉnh quy chế thương nhân, hoạt động thương mại và giải quyết tranh chấp phát sinh. Các lĩnh vực mà Luật Thương mại điều chỉnh thường liên quan đến Luật Dân sự, trong đó Bộ luật Dân sự thường được coi là quy định cơ bản cho các hoạt động kinh doanh lợi nhuận, và Bộ luật Tố tụng Dân sự vẫn được áp dụng để giải quyết tranh chấp giữa các thương nhân tại Tòa án.

Thứ hai, Luật Thương mại chỉ là một phần trong lĩnh vực pháp luật thương mại, khi được xem từ góc độ của một văn bản pháp luật do nhà nước ban hành.

Nội dung cơ bản của Luật Thương mại:

Một là, quy định về quy chế thương nhân, bao gồm: các loại hình thương nhân, điều kiện và thủ tục gia nhập thị trường, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, quản trị nội bộ của các loại hình thương nhân, quy định về tổ chức lại doanh nghiệp, điều kiện và thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp.

Hai là, quy định về hoạt động thương mại của thương nhân và giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại dịch vụ: các hoạt động thương mại được thực hiện, nguyên tắc và điều kiện thực hiện, quyền hạn và trách nhiệm của các bên, cũng như hình thức và cách thức giải quyết tranh chấp giữa họ (thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại hoặc thông qua Tòa án).

Thương mại thế giới thay đổi thế nào trong 20 năm qua? - Tạp chí Tài chính

Ảnh minh hoạ

2. Hiểu đúng các thuật ngữ trong Luật thương mại?

Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thương mại 2005, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, các thuật ngữ sau được hiểu như sau:

– Hoạt động thương mại: là các hành động nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận, bao gồm mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác với mục đích tạo ra lợi nhuận.
– Hàng hóa bao gồm:

+ Mọi loại tài sản, bao gồm cả tài sản hình thành trong tương lai;

+ Các vật kết nối với đất đai.

– Thói quen trong hoạt động thương mại: là các quy tắc hành xử có nội dung rõ ràng, đã được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một khoảng thời gian dài giữa các bên, được các bên chấp nhận tự nhiên để xác định quyền và nghĩa vụ trong các hợp đồng thương mại.

– Tập quán thương mại: là các thói quen được chấp nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc lĩnh vực thương mại nhất định, có nội dung rõ ràng được các bên chấp nhận để xác định quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại.

– Thông điệp dữ liệu: là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử.

– Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam: là cơ quan phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để nghiên cứu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam: là cơ quan phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các hiệp định quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

– Mua bán hàng hóa: là hoạt động thương mại, trong đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.

– Cung ứng dịch vụ: là hoạt động thương mại, trong đó một bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.

– Xúc tiến thương mại: là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
– Các hoạt động trung gian thương mại: là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại.

– Vi phạm hợp đồng: là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này.

– Vi phạm cơ bản: là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không thực hiện được mục đích của việc ký kết hợp đồng.

– Xuất xứ hàng hóa: là quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất toàn bộ hoặc thực hiện công đoạn chế biến cuối cùng đối với hàng hóa, trong trường hợp có nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa đó.

– Các hình thức có giá trị tương đương văn bản: bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Luật Thương mại và các luật có liên quan được áp dụng:

+ Mọi hoạt động thương mại phải tuân thủ Luật Thương mại và các luật có liên quan.

Đối với các hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong các luật khác, áp dụng quy định của các luật đó.

Trong trường hợp không có quy định cụ thể trong Luật Thương mại hoặc các luật khác, áp dụng quy định của Bộ Luật Dân sự.


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Thương mại. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án Thương mại tại Toà án và Trọng tài trong các tranh chấp liên quan đến Thương mại. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: buinhunglw2b@gmail.com để được hỗ trợ.

Theo dõi chúng tôi trên
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ