Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp 2020?

Bài viết này đề cập đến Phạm vi và đối tượng áp dụng của Luật Doanh nghiệp 2020? Các thông tin pháp lý khác liên quan đến doanh nghiệp sẽ được đề cập đến trong bài viết này như các loại hình doanh nghiệp chính theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020?; Những đổi mới của Luật Doanh nghiệp 2020 so với các luật doanh nghiệp trước đó?.

1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp 2020?

1.1. Đối tượng áp dụng?

Văn bản Luật xác định rõ đối tượng áp dụng là những đối tượng được quy định phải tuân thủ các điều khoản của nó. Tại Điều 2 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định rằng đối tượng áp dụng của Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm:

– Các doanh nghiệp.

– Các cơ quan, tổ chức, và cá nhân liên quan đến việc thành lập, quản lý, sắp xếp lại, giải thể, và các hoạt động liên quan của doanh nghiệp.

1.2. Phạm vi điều chỉnh?

Phạm vi điều chỉnh của pháp luật là phạm vi các mối quan hệ xã hội mà pháp luật tổng thể điều chỉnh. Và phạm vi điều chỉnh của một văn bản pháp luật là phạm vi các vấn đề được nêu và giải quyết trong văn bản đó. Theo đó, phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp năm 2020 bao gồm các quy định liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, sắp xếp lại, giải thể và các hoạt động liên quan của doanh nghiệp. Điều này bao gồm nhiều loại doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, cũng như các quy định về nhóm công ty.

2. Có những loại hình doanh nghiệp nào?

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh, thực hiện các hoạt động mua bán, trao đổi, giao dịch, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu. Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với hoạt động kinh doanh là một yếu tố quan trọng và cần thiết, là bước đầu tiên trong việc xây dựng sự nghiệp. Luật Doanh nghiệp năm 2020 ghi nhận 04 loại hình doanh nghiệp với các đặc điểm pháp lý, tổ chức và khả năng huy động vốn khác nhau, bao gồm:

Loại hình 1: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) trong đó chia nhỏ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hại hai thành viên trở lên, cụ thể như sau:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một loại hình doanh nghiệp phổ biến trong cộng đồng kinh doanh hiện nay. Đây là một hình thức doanh nghiệp mà một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu và đóng góp vốn để thành lập. Loại hình này thích hợp cho những doanh nhân mong muốn kinh doanh với quy mô nhỏ, mong muốn kiểm soát và quản lý doanh nghiệp của mình. Trong đó, doanh nhân chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đầu tư vào công ty.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là một loại hình doanh nghiệp mà yêu cầu tối thiểu là hai thành viên trở lên, bao gồm cả cá nhân và tổ chức, và số lượng thành viên không vượt quá 50 người. Nếu bạn muốn thành lập một doanh nghiệp cùng bạn bè, người thân hoặc người quen để hỗ trợ nhau trong kinh doanh, thì Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là một sự lựa chọn có thể xem xét. Trong loại hình này, các thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các hoạt động của công ty trong phạm vi vốn góp, giảm thiểu rủi ro cho người góp vốn.

– Loại hình 2: Công ty cổ phần là một dạng doanh nghiệp phổ biến, thường thấy trên thị trường lao động Việt Nam. Trong công ty cổ phần, vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau, còn được gọi là cổ phần. Các chủ sở hữu của số cổ phần được gọi là cổ đông, có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Công ty cổ phần yêu cầu ít nhất 03 cổ đông và không có hạn chế về số lượng thành viên góp vốn. Vì vậy, vốn điều lệ là yếu tố chính cần được cân nhắc khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp.

– Loại hình 3: Công ty hợp danh là một loại hình công ty được đánh giá cao về mặt uy tín từ các đối tác kinh doanh. Điều này bởi vì đặc điểm nổi bật của công ty hợp danh là nó được thành lập bởi ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu cùng kinh doanh dưới một tên chung, và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của họ đối với các nghĩa vụ của công ty.

– Loại hình 4: Doanh nghiệp tư nhân là lựa chọn phù hợp cho những cá nhân muốn tự mình làm chủ và có hoàn toàn quyền kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân không được coi là một thực thể pháp lý độc lập, điều này giúp phân biệt rõ ràng giữa doanh nghiệp tư nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Các loại hình công ty luật
Ảnh minh hoạ

3. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp?

Quy trình đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục hành chính quan trọng, là bước đầu tiên để thành lập một công ty hợp pháp và bắt đầu hoạt động kinh doanh. Để thực hiện thủ tục này, bạn cần tuân thủ các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: Việc chuẩn bị hồ sơ là bước quan trọng quyết định cho quá trình thành lập công ty. Bạn cần chú ý lựa chọn đúng mẫu văn bản và đảm bảo hồ sơ đầy đủ, chính xác để tránh gặp phải các vấn đề không mong muốn sau này. Các giấy tờ cần thiết bao gồm:

– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

– Dự thảo điều lệ công ty;

– Danh sách cổ đông, thành viên sáng lập;

– Bản sao các giấy tờ cá nhân của thành viên, chủ sở hữu;

– Các giấy tờ khác theo yêu cầu cụ thể;

Bước 2: Nộp hồ sơ: Sau khi hoàn tất hồ sơ, bạn có thể nộp trực tiếp tại Phòng đăng ký kinh doanh hoặc qua đường bưu điện đến địa chỉ tương ứng hoặc trực tuyến qua hệ thống online của Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Bước 3: Nhận kết quả: Nếu hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ gửi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho bạn.

Bước 4: Hoàn tất thủ tục sau khi nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Sau khi nhận được giấy chứng nhận, bạn cần tiếp tục thực hiện các thủ tục như khắc dấu, đặt biển tại trụ sở chính, thủ tục khai thuế và phát hành hoá đơn điện tử để công ty có thể hoạt động.

4. Nhũng điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2020?

– Thêm quy định: “Công ty TNHH Hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan” (Điều 46);

– Thêm 02 trường hợp mới xử lý phần vốn góp khi thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc và trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty (Điều 53);

– Sửa đổi quy định về Hội đồng thành viên bầu tạm thời thành bầu thay thế đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt mà không ủy quyền hoặc khi Chủ tịch không đủ năng lực làm việc (Điều 56);

– Thêm: “Trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp thì biên bản có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng thành viên tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định…” và bổ sung thêm nội dung chủ yếu của Biên bản “tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng; họ, tên, chữ ký và nội dung ý kiến của người dự họp không đồng ý thông qua biên bản họp (nếu có)” (Điều 60);

– Thêm quy định mới: “Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua bằng 100% tổng số vốn điều lệ là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả trong trường hợp trinh tự và thủ tục thông qua nghị quyết, quyết định đó không được thực hiện đúng quy định” (Điều 62);

– Thêm quy định về đối tượng người có liên quan không được làm giám đốc, tổng giám đốc (bao gồm: con dâu, con rể, anh em bên vợ, chồng…) đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ (Điều 64);

– Quy định mới về hướng dẫn tổ chức, hoạt động của Ban kiểm soát đối với doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ (Điều 65);

– Thêm các trường hợp hợp đồng, giao dịch được chấp thuận trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, cụ thể: “Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo (Điều 67);

– Bổ sung quy định về nghĩa vụ Công ty TNHH Hai thành viên trở lên là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ phải thực hiện công bố thông tin doanh nghiệp (Điều 73);

– Quy định về việc Công ty TNHH Một thành viên có quyền phát hành cổ phẩn khi chuyển đổi thành công ty cổ phần (Điều 74);

– Sửa đổi, bổ sung thời hạn góp vốn sẽ không bao gồm thời gian nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp, cổ đông góp vốn bằng tài sản (Điều 75);

– Bổ sung cách xử lý đối với trường hợp chủ sở hữu công ty TNHH Một thành viên là cá nhân mất tích hoặc Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc bị Tòa án cấm kinh doanh (Điều 78);

Quản trị sự thay đổi: Định nghĩa, Mô hình & Chiến lược | ITD Vietnam

Ảnh minh hoạ

– Quy định trường hợp Công ty TNHH Một thành viên có chủ sở hữu nắm 100% vốn nhà nước thi cơ cấu công ty bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát và trường hợp công ty TNHH Một thành viên có chủ sở hữu là tổ chức nắm giữ 100% vốn (không phải vốn nhà nước) thì không bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát. Bổ sung quy định yêu cầu đói với Công ty TNHH Một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu phải luôn có một người đại diện theo pháp luật là Chủ tịch HĐTV, chủ sở hữu hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc (Điều 79);

– Bổ sung quy định về việc Nghị quyết, quyết định được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành thì luật mới còn bổ sung trường hợp Nghị quyết Hội đồng thành viên phải được thông qua bởi một số ít người đại diện, nhưng lại đại diện đa số vốn (sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành) (Điều 80);

– Giải thích rõ hơn địa vị pháp lý của Chủ tịch công ty đối với trường hợp công ty TNHH Một thành viên là cá nhân. Chủ tịch công ty chính là cá nhân thành lập công ty TNHH Một thành viên (Điều 81);

– Mở rộng mức độ và phạm vi quyền của cổ đông nhằm tạo điều kiện thuận lợi để cổ đông bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Giảm yêu cầu điều kiện về tỷ lệ sở hữu cổ phần từ 10% xuống 3% để cổ đông thực hiện quyền quan trọng, như: tiếp cận thông tin về hoạt động công ty, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông… (Điều 112);

– Quy định thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn không tính vào thời hạn 90 ngày theo yêu cầu của Luật, trong trường hợp góp vốn bằng tài sản. Ràng buộc thêm trách nhiệm của các cổ đông khi vi phạm quy định về góp vốn vào công ty cổ phần, bảo vệ lợi ích tốt hơn cho chủ nợ và bên thứ 3, hạn chế tình trạng khai khống vốn, không góp vốn đủ so với vốn đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp (Điều 113);

– Bãi bỏ quy định không giới hạn cá nhân, tổ chức được nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết và cũng không giới hạn thời hạn nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Bổ sung quy định cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết (Điều 114);

– Quy định giảm bớt yêu cầu về tỷ lệ sở hừu cổ phần cho cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu tỷ lệ số cổ phần phổ thông ít trong tổng số cổ phần phổ thông của công ty cổ phần, giảm từ 10% xuống 05%; bãi bỏ điều kiện “phải sở hữu liên tục ít nhất 06 tháng” (Điều 115);

– Quy định rõ trách nhiệm của cổ đông trong việc bảo mật các thông tin mà cổ đông có quyền được xem xét, tra cứu, trích lục từ công ty tránh việc cổ đông lạm dụng quyền của mình được luật trao, gây thiệt hại cho công ty và cổ đông khác (Điều 119);

– Bổ sung về điều kiện để công ty cổ phần là công ty đại chúng và công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ nhằm đảm bảo sự tương thích với Luật Chứng khoán (Điều 128);

– Thay thế tên gọi “Ban kiểm toán nội bộ” bằng “ủy ban kiểm toán” để phù hợp với tên gọi phổ biến hiện nay và thông lệ quốc tế; tránh nhầm lẫn, thúc đẩy mô hình quản trị mới, hiện đại, phổ biến theo thông lệ (Điều 137, 161);

– Bổ sung thêm 03 quyền cho Đại hội đồng cổ đông giúp quản trị công ty cổ phần tốt hơn, theo đó cổ đông phải có quyền tham gia thảo luận và quyết định về những vấn đề như: quyết định kiểm toán độc lập, quyết định thù lao và ngân sách hoạt động cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát…. Góp phần bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích của cổ đông; hạn chế tình trạng cổ đông lớn lạm dụng quyền hạn để chèn ép, chiếm đoạt lợi ích của cổ đông nhỏ (Điều 138);

Quản Lý Sự Thay Đổi

Ảnh minh hoạ

– Quy định thời điểm lập danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông góp phần thống nhất cách hiểu đúng và chính xác về thời điểm phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần (Điều 141);

– Sửa đổi thời gian gửi thông báo mời họp đến cổ đông công ty theo hướng gửi thông báo sớm hơn, cụ thể: Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn (Điều 143);

– Mở rộng quyền ủy quyền dự họp của cổ đông, nếu như trước đây, cổ đông chỉ được quyền ủy quyền cho 01 người dự họp Đại hội đồng cổ đông thì Luật mới đã cho phép cổ đông được ủy quyền cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp. Không bắt buộc sử dụng mẫu ủy quyền của công ty mà việc ủy quyền chỉ tuân theo pháp luật dân sự (Điều 144);

– Điều chỉnh và làm rõ thêm quy định về việc bầu dồn phiếu là một quy định đặc biệt để bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, hoàn toàn tách biệt với cơ chế, yêu cầu và điều kiện để thông qua Nghị quyết. Ngoài ra, cũng có sự bổ sung về điều kiện để thông qua Nghị quyết tại Đại hội đồng cổ đông liên quan đến việc sửa đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi (Điều 148);

– Điều chỉnh quy định trong trường hợp Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị mâu thuẫn với quy định của pháp luật, hoặc Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty, thì “cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên” (Điều 153);

– Mở rộng phạm vi định nghĩa về mối quan hệ gia đình với các thành viên Hội đồng quản trị để bao gồm cả anh chồng, em chồng và chị chồng; những đối tượng này có mối quan hệ lợi ích tương tự như con dâu, con rể, nhưng Luật Doanh nghiệp năm 2020 chưa bao gồm toàn bộ các đối tượng này (Điều 155);

– Loại bỏ các hạn chế về quyền kiêm nhiệm Giám đốc, Tổng Giám đốc của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Theo đó, chỉ có Chủ tịch Hội đồng quản trị của các công ty đại chúng và công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (trừ doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Ngoài ra, Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm vị trí Giám đốc, Tổng giám đốc (khoản 2 Điều 156);

– Bổ sung các biện pháp xử lý trong trường hợp “Chủ tịch Hội đồng quản trị qua đời, mất tích, bị tạm giam, hoặc đang chịu hình phạt tù, hoặc đang chịu biện pháp xử lý hành chính tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bỏ trốn, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, quản lý hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định” (khoản 4 Điều 156);

– Bổ sung trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định thì biển bản này có hiệu lực (Điều 158);

– Thêm điều kiện và quy định về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị bởi cơ quan có thẩm quyền là Đại hội đồng cổ đông (Điều 160);

– Quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc của các công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ (trừ doanh nghiệp sở hữu 100% vốn nhà nước) và các công ty con của doanh nghiệp nhà nước (Điều 162);

– Quy định về thù lao của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua (Trong luật cũ, chỉ cần thông báo) (Điều 163);

– Bổ sung trách nhiệm mới của người quản lý công ty, phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc chịu trách nhiệm liên đới đền bù lợi ích mất mát, hoàn trả lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba (Điều 165);

 

– Loại bỏ yêu cầu “phải sở hữu cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng” mới được quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc (Điều 166);
– Điều chỉnh quy định về Trưởng Ban kiểm soát, phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và loại bỏ yêu cầu Trưởng ban kiểm soát phải làm việc chuyên trách (Điều 168);
– Quy định rằng Ban kiểm soát phải đáp ứng các điều kiện được đào tạo trong các chuyên ngành như kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc các ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn, điều kiện của Ban kiểm soát thông thường là Kiểm soát viên của công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trên 50% vốn (trừ doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn) không được là người có quan hệ gia đình với người quản lý doanh nghiệp (Điều 168).

TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực doanh nghiệp. Liên hệ tư vấn, hỗ trợ các thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án liên quan đến doanh nghiệp tại Toà án và Trọng tài và hỗ trợ xử lý các vấn đề phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: buinhunglw2b@gmail.com để được hỗ trợ.
Theo dõi chúng tôi trên
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ