Mục đích của giao dịch dân sự là gì?
Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý giao dịch dân sự là gì và mục đích của giao dịch dân sự là gì? Các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự và khi nào cần giải thích nội dung giao dịch dân sự.
1. Giao dịch dân sự là gì?
Giao dịch dân sự là một thuật ngữ được định nghĩa trong Điều 116 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, giao dịch dân sự bao gồm các hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương, là cơ sở để phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Hợp đồng được hiểu là cơ sở để ghi nhận sự thỏa thuận của các bên về việc thành lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Ví dụ có thể là hợp đồng cho quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán ô tô, hợp đồng hợp tác kinh doanh…
Hành vi pháp lý đơn phương là hành động của một bên nhằm thay đổi, bắt đầu hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự, như việc cấp giấy ủy quyền, lập di chúc, hứa thưởng…
Giao dịch dân sự có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản (bao gồm giao dịch dân sự qua phương tiện điện tử) hoặc bằng hành vi cụ thể.
Lưu ý: Nếu hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện để giao dịch đó có hiệu lực thì phải tuân theo quy định đó. Ví dụ, trong một số trường hợp, giao dịch phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực, các bên tham gia giao dịch dân sự cần phải tiến hành công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đó.
2. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự?
Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực được quy định trong Điều 117 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, giao dịch dân sự chỉ được xem là có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Về chủ thể:
Các cá nhân, tổ chức tham gia vào giao dịch dân sự phải có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự phù hợp với loại giao dịch mà họ thực hiện. Ví dụ, giao dịch của người khó khăn trong nhận thức phải thông qua người giám hộ hoặc khi ký kết hợp đồng mua bán nhà, đất, các bên phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự…
Tất cả các đối tượng tham gia giao dịch dân sự phải tự nguyện. Nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là tôn trọng sự thỏa thuận tự nguyện của các bên và sự công bằng… của mỗi cá nhân, tổ chức trong việc ký kết, thực hiện giao dịch dân sự. Ví dụ, trong việc lập di chúc, người lập di chúc phải tuân thủ đầy đủ yêu cầu về tinh thần và sự tự nguyện, không bị đe dọa, ép buộc hay lừa dối…
Về mục đích, nội dung của giao dịch dân sự:
Không vi phạm các quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là giao dịch phải tuân thủ những điều mà pháp luật không cấm, không cho phép chủ thể thực hiện. Ví dụ, tại Việt Nam, việc buôn lậu là bị cấm. Vì vậy, các bên không thể thỏa thuận ký kết hợp đồng mua bán tài sản để sử dụng cho mục đích buôn lậu…
Không vi phạm đạo đức xã hội. Các nguyên tắc, quy chuẩn đạo đức xã hội thường được áp dụng trong cộng đồng hoặc xã hội. Do đó, các thỏa thuận trong giao dịch dân sự không được phép vi phạm điều này. Ví dụ, giao dịch mà một bên đề xuất cô lập một người khác vì cá nhân đó không ưa thích, là vi phạm đạo đức xã hội.
Về hình thức của giao dịch dân sự:
Khoản 2 của Điều 117 Bộ luật Dân sự nêu rõ, nếu pháp luật quy định hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện để giao dịch đó có hiệu lực, thì các bên phải tuân thủ quy định đó. Ví dụ, khi muốn mua bán nhà, đất, hợp đồng bắt buộc phải được lập thành văn bản và phải có công chứng hoặc chứng thực. Do đó, các bên trong giao dịch này phải đáp ứng các điều kiện này.
Ảnh minh hoạ
3. Mục đích của giao dịch dân sự là gì?
Theo quy định tại Điều 118 của Bộ luật Dân sự năm 2015, nội dung này được quy định như sau: Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện giao dịch đó.
4. Hình thức của giao dịch dân sự?
Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Hình thức giao dịch dân sự như sau:
Giao dịch dân sự có thể được thể hiện thông qua lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, hoặc đăng ký, thì phải tuân theo quy định đó.
Không đầy đủ nội dung: Do giao dịch được tiến hành qua lời nói, thường trong thời gian ngắn, nên các bên có thể chưa chuẩn bị kỹ và không lường trước được các tình huống có thể xảy ra. Do đó, nhiều giao dịch có thể không đảm bảo tính pháp lý đầy đủ.
Khó xác định thoả thuận: Vì giao dịch bằng lời nói không được ghi lại bằng văn bản, chỉ dựa vào thoả thuận miệng nên rất khó để xác định rõ nội dung hợp đồng cụ thể và quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên.
Thiếu căn cứ cho tranh chấp: Thường, khi giao dịch dân sự bằng lời nói, các bên chỉ tin tưởng vào sự đồng thuận giữa họ. Nếu một trong các bên không thực hiện đúng thoả thuận và không có văn bản, bằng chứng nào chứng minh thoả thuận đó, thì rất khó để giải quyết tranh chấp.
Vì vậy, mặc dù là giao dịch bằng miệng và không có văn bản, nhưng để bảo vệ quyền lợi cho bản thân, các bên nên ghi lại thoả thuận bằng cách ghi âm, ghi hình, gửi email, tin nhắn… Ngoài ra, các giấy tờ liên quan như giấy nhận tiền, hoá đơn, chứng từ… cũng cần được lưu giữ để sử dụng như bằng chứng trong trường hợp có tranh chấp phát sinh.
5. Giải thích giao dịch dân sự là gì?
Theo quy định tại Điều 121 của Bộ luật Dân sự 2015, khi Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu và có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, việc giải thích giao dịch đó được thực hiện theo thứ tự sau đây: Theo ý chí thực sự của các bên khi thực hiện giao dịch; Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch; Theo tập quán tại nơi giao dịch được thực hiện.
Chú ý, rằng có trường hợp ngoại lệ khi giải thích hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 404; cũng như việc giải thích nội dung di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật Dân sự 2015.
6. Giao dịch dân sự có điều kiện là gì?
Theo quy định tại Điều 120 của Bộ luật Dân sự năm 2015, điều này được chỉ rõ như sau:
Nếu các bên đã thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự, khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự sẽ phát sinh hoặc bị hủy bỏ.
Trong trường hợp điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên, điều kiện đó sẽ được xem là đã xảy ra; và nếu có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp từ một bên cố ý thúc đẩy điều kiện đó xảy ra, thì điều kiện đó sẽ không được coi là đã xảy ra.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế về vấn đề Dân sự như Hợp đồng; thừa kế; bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự nhân phẩm hoặc các vấn đề liên quan đến bồi thường ngoài hợp đồng…. Liên hệ tư vấn; đại diện uỷ quyền hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án về Dân sự, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ kịp thời.