Hậu quả pháp lý của việc đại diện vượt quá phạm vi đại diện?
Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến đại diện theo uỷ quyền và hậu quả của việc tiến hành giao dịch vượt quá phạm vi uỷ quyền sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý ra sao dùng vào mục đích tham khảo.
1. Đại diện là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015, đại diện là:
Đại diện là việc cá nhân hoặc pháp nhân (sau đây gọi là người đại diện) thay mặt và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập và thực hiện giao dịch dân sự.
Do đó, cá nhân hoặc pháp nhân có thể xác lập và thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: Cá nhân không được ủy quyền cho người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập và thực hiện giao dịch đó.
Ngoài ra, nếu pháp luật quy định, người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập và thực hiện.
2. Đại diện theo uỷ quyền là gì?
Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015, đại diện theo ủy quyền được hiểu là:
+ Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác để xác lập và thực hiện giao dịch dân sự.
+ Các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân hoặc pháp nhân khác làm đại diện theo ủy quyền để xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác, và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
+ Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể làm người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập và thực hiện.
3. Hậu quả của việc tiến hành giao dịch mà không có uỷ quyền?
Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập và thực hiện theo quy định tại Điều 142 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập và thực hiện không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ các trường hợp sau:
(TH1) Người được đại diện đã công nhận giao dịch;
(TH2) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
(TH3) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết rằng người xác lập và thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện.
Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập và thực hiện không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với người được đại diện, người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ khi người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ khi người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trong trường hợp (1) nêu trên.
Trường hợp người không có quyền đại diện và người đã giao dịch cố ý xác lập và thực hiện giao dịch dân sự mà gây thiệt hại cho người được đại diện, họ phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
Ảnh minh hoạ
4. Hậu quả pháp lý của việc đại diện vượt quá phạm vi đại diện?
Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập và thực hiện theo quy định tại Điều 142 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập và thực hiện không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với người được đại diện, ngoại trừ một trong các trường hợp sau:
(TH1) Người được đại diện đã công nhận giao dịch;
(TH2) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
(TH3) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết rằng người đã xác lập và thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện.
Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập và thực hiện không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với người được đại diện, người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ khi người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ khi người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trong trường hợp (1) đã nêu.
Trường hợp người không có quyền đại diện và người đã giao dịch cố ý xác lập và thực hiện giao dịch dân sự mà gây thiệt hại cho người được đại diện, họ phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
5. Căn cứ xác lập quyền đại diện của pháp nhân?
Theo Điều 85 Bộ luật Dân sự 2015, đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương IX Phần thứ nhất Bộ luật Dân sự 2015.
Theo đó, đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (gọi chung là người đại diện) thực hiện thay mặt và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Cá nhân, pháp nhân có thể thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện.
Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (gọi chung là đại diện theo pháp luật) (Điều 134, 135 Bộ luật Dân sự 2015).
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực dân sự. Liên hệ tư vấn, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án liên quan đến vấn đề dân sự tại Toà án. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.