Các chế độ bảo hiểm xã hội của Việt Nam hiện nay?
Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến Các chế độ bảo hiểm xã hội của Việt Nam hiện nay? gồm những chế độ gì dùng vào mục đích tham khảo.
1. Các chế độ bảo hiểm xã hội của Việt Nam hiện nay?
According to Article 4 of the 2014 Social Insurance Law, there are three basic types of social insurance: Compulsory Social Insurance, Voluntary Social Insurance, and Supplementary Retirement Insurance.
Among these, Compulsory Social Insurance includes five basic schemes: sickness, maternity, occupational accidents and diseases, retirement, and survivors’ benefits.
Voluntary Social Insurance includes only two basic schemes: retirement and survivors’ benefits. Supplementary Retirement Insurance will be regulated by the government.
2. Các chế độ cơ bản của bảo hiểm xã hội bắt buộc?
What are the basic schemes of mandatory social insurance?
2.1. Chế độ ốm đau?
Chế độ ốm đau đối với người tham gia được quy định chi tiết tại Chương III, Mục 1 của Luật BHXH 2014. Để được hưởng chế độ này, người tham gia cần đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 25 cụ thể là:
Người lao động bị ốm đau hoặc tai nạn không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận từ cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trong trường hợp ốm đau hoặc tai nạn dẫn đến việc nghỉ việc do tự gây hại sức khỏe, say rượu, hoặc sử dụng chất ma túy và tiền chất ma túy theo danh mục của Chính phủ, người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau.
Cần phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận từ cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
[EN]
Sick leave benefits
The sick leave benefits for participants are detailed in Chapter III, Section 1 of the 2014 Social Insurance Law. To qualify for these benefits, participants must meet the conditions specified in Article 25, which include:
Employees who suffer from illness or accidents that are not work-related must take leave and have certification from a competent medical facility as per the Ministry of Health’s regulations.
If the illness or accident leading to leave is due to self-harm, intoxication, or the use of narcotics or precursor substances listed by the Government, the employee will not be eligible for sick leave benefits.
Leave must be taken to care for a child under 7 years old who is ill, with certification from a competent medical facility.
2.2. Chế độ thai sản?
Chế độ thai sản được quy định chi tiết tại Chương III, Mục 2 của Luật BHXH 2014. Người lao động thuộc các đối tượng và một trong các trường hợp quy định tại Điều 30, 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khi đang đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản, sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp 1: Lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ được nghỉ để khám thai, nhận chế độ khi xảy thai, nạo, hút thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con, hoặc khi thực hiện các biện pháp tránh thai.
Trường hợp 2: Lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ, hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi cũng sẽ được nghỉ để hưởng chế độ thai sản nếu đủ điều kiện.
Nếu sinh con mà chỉ có cha tham gia bảo hiểm, cha sẽ được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở của tháng sinh con cho mỗi con.
[EN]
Maternity benefits
Maternity benefits are detailed in Chapter III, Section 2 of the Social Insurance Law 2014. Workers who are subject to the provisions of Articles 30 and 31 of the Social Insurance Law 2014, and who are paying social insurance contributions to the sickness and maternity fund, are entitled to maternity benefits.
Case 1: Female workers who meet the eligibility criteria for maternity benefits will be granted leave for prenatal care, receive benefits in case of miscarriage, abortion, or stillbirth, take maternity leave after childbirth, or while undergoing contraception.
Case 2: Female workers who are surrogate mothers, women who have engaged in surrogacy, or workers who adopt children under 6 months old are also entitled to maternity benefits if they meet the eligibility criteria.
If a child is born and only the father is covered by insurance, the father will receive a one-time payment equal to twice the base salary for the month of childbirth for each child.
2.3. Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp?
Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được quy định chi tiết tại Chương III, Mục 3 của Luật BHXH 2014. Điều Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp như sau:
+ Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động: Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc các trường hợp trên.
+ Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp: Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại; Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh ở trên.
Trong dó gồm 35 bệnh cụ thể như sau: Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp; Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp; Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp; Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp; Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp; Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp; Bệnh hen nghề nghiệp; Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp; Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp; Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp; Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp; Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp; Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp; Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp; Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp; Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp; Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp; Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn; Bệnh giảm áp nghề nghiệp; Bệnh nghề nghiệp; Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ; Bệnh phóng xạ nghề nghiệp; Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp; Bệnh nốt dầu nghề nghiệp; Bệnh sạm da nghề nghiệp; Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm; Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài; Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su; Bệnh Leptospira nghề nghiệp; Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp; Bệnh lao nghề nghiệp; Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp; Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp; Bệnh COVID – 19 nghề nghiệp.
[EN]
Occupational accident and disease benefits?
Occupational accident and disease benefits are detailed in Chapter III, Section 3 of the 2014 Social Insurance Law. The conditions for receiving occupational accident and disease benefits are as follows:
Conditions for receiving occupational accident benefits: The accident must occur in one of the following situations: at the workplace and during working hours; outside the workplace or outside working hours while performing work requested by the employer; or on the route to and from the workplace within a reasonable timeframe and route. The worker must experience a reduction in work capacity of 5% or more due to the accident.
Conditions for receiving occupational disease benefits: Workers are eligible for occupational disease benefits if they meet the following conditions: they must have a disease listed in the occupational disease categories issued by the Ministry of Health and the Ministry of Labor, Invalids, and Social Affairs due to working in an environment or job with harmful factors; and they must have a reduction in work capacity of 5% or more due to the disease.
This includes 35 specific diseases, such as: Silicosis; Asbestos-related pneumoconiosis; Cotton pneumoconiosis; Talc pneumoconiosis; Coal pneumoconiosis; Chronic bronchitis; Occupational asthma; Lead poisoning; General poisoning; Mercury poisoning; Manganese poisoning; Trinitrotoluene poisoning; Arsenic poisoning; Pesticide poisoning; Nicotine poisoning; Carbon monoxide poisoning; Cadmium poisoning; Noise-induced hearing loss; Decompression sickness; Vibration-related diseases; Radiation-related diseases; Cataracts; Oil cysts; Skin hyperpigmentation; Contact dermatitis due to chromium; Dermatitis from prolonged exposure to damp and cold environments; Dermatitis from exposure to natural rubber or rubber chemicals; Leptospirosis; Hepatitis B; Tuberculosis; HIV infection from occupational accidents; Hepatitis C; Mesothelioma; COVID-19
2.4. Chế độ hưu trí
Chế độ hưu trí được quy định chi tiết tại Chương III, Mục 4 của Luật BHXH 2014. Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62, và được điều chỉnh theo số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 thì số năm đóng bảo hiểm xã hội là 16 năm; vào năm 2019 là 17 năm; vào năm 2020 là 18 năm; vào năm 2021 là 19 năm; từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi thì số năm đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm.
Sau đó, mỗi năm đóng thêm được tính thêm 2%, với mức tối đa là 75%.
Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập, khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm h, khoản 1 của Luật Bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội.
[EN]
Retirement benefits
Retirement benefits are detailed in Chapter III, Section 4 of the 2014 Social Insurance Law. From January 1, 2018, the monthly pension amount for eligible workers, as specified in Article 54 of the Social Insurance Law, is calculated as 45% of the average monthly salary subject to social insurance as outlined in Article 62, and is adjusted based on the number of years of social insurance contributions as follows:
For male workers retiring in 2018, the number of contribution years is 16; in 2019, it is 17; in 2020, it is 18; in 2021, it is 19; and from 2022 onwards, it is 20 years.
For female workers retiring from 2018 onwards, the number of contribution years is 15 years.
For each additional year of contribution, the pension is increased by 2%, up to a maximum of 75%.
The pension benefit starts from the date specified in the termination decision issued by the employer, provided the worker meets the legal requirements for pension eligibility. For workers who are making mandatory social insurance contributions as per Point h, Clause 1 of the Social Insurance Law, the pension benefit begins from the month immediately following when the worker meets the pension eligibility criteria and submits a written request to the social insurance agency.
2.5. Chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất được quy định chi tiết tại Chương III, Mục 5 của Luật BHXH 2014. Theo Khoản 1, Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, những người đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng; hoặc những người đã qua đời theo phán quyết của tòa án, sẽ được thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần;
+ Đang hưởng lương hưu;
+ Đã chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Theo Khoản 2, Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
+ Con chưa đủ 18 tuổi, hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; hoặc con được sinh ra khi người cha đã qua đời và người mẹ đang mang thai;
+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; hoặc vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Cha, mẹ đẻ của người tham gia bảo hiểm xã hội, cha mẹ của vợ hoặc chồng, hoặc thành viên trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, hoặc từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
+ Cha, mẹ đẻ của người tham gia bảo hiểm xã hội, cha mẹ của vợ hoặc chồng, hoặc thành viên trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
[EN]
Survivor benefits
Survivor benefits are detailed in Chapter III, Section 5 of the 2014 Social Insurance Law. According to Clause 1, Article 67 of the 2014 Social Insurance Law, individuals who are participating in social insurance or who have suspended their contribution period, or those who have died as declared by a court, are eligible for monthly survivor benefits if they meet one of the following conditions:
Have contributed to social insurance for 15 years or more but have not yet received a lump-sum insurance payment;
Are currently receiving a pension;
Have died due to a work-related accident or occupational disease;
Are receiving monthly compensation for work-related accidents or occupational diseases with a reduction in work capacity of 61% or more.
According to Clause 2, Article 67 of the 2014 Social Insurance Law, survivors will be entitled to monthly survivor benefits if they meet the following conditions:
Children who are under 18 years old, or those 18 years old or older with a work capacity reduction of 81% or more; or children born after the father’s death while the mother was pregnant;
A wife who is 55 years old or older, or a husband who is 60 years old or older; or a wife under 55 years old or a husband under 60 years old who has a work capacity reduction of 81% or more;
The biological parents of the social insurance participant, the parents of the spouse, or family members whom the social insurance participant is legally obligated to support according to family law, if they are 60 years old or older for men, or 55 years old or older for women;
The biological parents of the social insurance participant, the parents of the spouse, or family members whom the social insurance participant is legally obligated to support according to family law, if they are under 60 years old for men, or under 55 years old for women, and have a work capacity reduction of 81% or more.
3. Các chế độ cơ bản của bảo hiểm tự nguyện?
Basic benefits of voluntary insurance?
3.1. Chế độ hưu trí
Chế độ hưu trí được quy định chi tiết tại Chương IV, Mục 1 của Luật BHXH 2014. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và đáp ứng đủ điều kiện về tuổi và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Mức lương hưu hàng tháng sẽ là 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội và tỷ lệ này sẽ tăng tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Đối với lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, vào năm 2019 là 17 năm, vào năm 2020 là 18 năm, vào năm 2021 là 19 năm, và từ năm 2022 trở đi là 20 năm. Đối với lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó, mỗi năm đóng thêm sẽ được tính thêm 2%, với mức tối đa là 75%.
[EN]
Retirement benefits
Retirement benefits are detailed in Chapter IV, Section 1 of the Social Insurance Law 2014. Workers who participate in voluntary social insurance and meet the age and contribution duration requirements will be eligible for retirement benefits. The monthly pension amount will be 45% of the average monthly income used for social insurance contributions, with the rate increasing according to the number of years of contributions as follows:
For male workers retiring in 2018, 16 years of contributions are required; in 2019, 17 years; in 2020, 18 years; in 2021, 19 years; and from 2022 onwards, 20 years.
For female workers retiring from 2018 onwards, 15 years of contributions are required.
Subsequently, each additional year of contributions will increase the pension by 2%, up to a maximum of 75%.
3.2. Chế độ tử tuất
Chế độ hưu trí được quy định chi tiết tại Chương IV, Mục 2 của Luật BHXH 2014. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng (5 năm) trở lên và đang hưởng lương hưu sẽ được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.
Khi người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện qua đời, thân nhân sẽ nhận được trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất theo quy định tại Điều 80 và Điều 81 của Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:
Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động qua đời.
Mức trợ cấp một lần được tính dựa trên số năm đóng bảo hiểm xã hội: 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng trước năm 2014; 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm từ năm 2014 trở đi.
Nếu người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm, mức trợ cấp một lần sẽ bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện, mức trợ cấp một lần tối thiểu bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
[EN]
Retirement benefits
Retirement benefits are detailed in Chapter IV, Section 2 of the Social Insurance Law 2014. Workers with at least 60 months (5 years) of voluntary social insurance contributions who are receiving a pension are entitled to a funeral grant equal to 10 times the base salary.
When a participant in voluntary social insurance passes away, their beneficiaries will receive both a funeral grant and survivor benefits as specified in Articles 80 and 81 of the Social Insurance Law, as follows:
The funeral grant is 10 times the base salary for the month in which the worker passed away.
The one-time benefit is calculated based on the number of years of social insurance contributions: 1.5 months of the average monthly income for years contributed before 2014; 2 months of the average monthly income for years contributed from 2014 onwards.
If the worker has less than one year of social insurance contributions, the one-time benefit will be the amount contributed but not exceeding 2 months of the average monthly income. In cases where there are both mandatory and voluntary insurance contributions, the one-time benefit will be at least 3 months of the average monthly salary and income.
TUYẾT NHUNG LAW cung cấp đội ngũ luật sư tư vấn giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm. Liên hệ tư vấn các vấn đề liên quan đến bảo hiểm, vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0975.982.169 hoặc qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để ddược hỗ trợ.