Chế độ hưu trí BHXH bắt buộc theo Luật BHXH 2024?

Bài viết liên quan đến nội dung liên quan đến Chế độ hưu trí BHXH bắt buộc theo Luật BHXH 2024? Mức hưởng lương hưu hàng tháng và trường hợp nào hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu? Sẽ được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo. 

The article discusses topics related to the compulsory social insurance retirement regime under the 2024 Social Insurance Law, including the monthly pension benefit levels and cases eligible for a one-time allowance upon retirement. It is provided by Tuyet Nhung Bui Law Firm for reference purposes.

1. Chế độ hưu trí BHXH bắt buộc theo Luật BHXH 2024?

Theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chia thành 02 nhóm với các điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí nhất định:

Nhóm thứ nhất:

– Điều kiện về chủ thể:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên; 

+ Cán bộ, công chức, viên chức; Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; 

+ Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác; 

+ Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí; 

+ Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương; 

+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;

+ Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

– Điều kiện về số năm đóng bảo hiểm: Khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.
– Điều kiện về độ tuổi:

+ Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

+ Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

+ Điều kiện về độ tuổi đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định. 

+ Điều kiện về độ tuổi đối với người làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi. 

+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao

Nhóm thứ hai:

– Điều kiện về chủ thể:

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

+ Dân quân thường trực;

– Điều kiện về số năm đóng bảo hiểm: Khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.

– Điều kiện về độ tuổi:

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định trừ trường hợp luật có quy định khác.

+ Điều kiện về độ tuổi đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 10 tuổi so với quy định. 

+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao

[EN]

According to Article 64 of the 2014 Social Insurance Law, the eligibility for retirement benefits is categorized into two groups with specific conditions:

First Group:

Eligibility Criteria for Individuals:

Employees working under indefinite-term labor contracts or definite-term labor contracts with a duration of at least one month. This includes cases where the employer and employee agree on other titles but the content reflects paid employment under the supervision and management of the employer.

Officials, public employees, and workers in national defense, public security, or other positions in cryptographic organizations.

Workers employed overseas under contracts as regulated by the Law on Vietnamese Workers Working Abroad under Contracts, unless otherwise provided by international treaties to which Vietnam is a member.

Spouses of state officials on official missions abroad who do not receive salaries from the state budget but are provided with living allowances.

Business managers, controllers, representatives of state capital, and representatives of enterprise capital as prescribed by law. Members of the Board of Directors, General Directors, Directors, members of the Supervisory Board, or other elected managerial positions of cooperatives and cooperative alliances who receive salaries.

Non-specialized workers at commune, village, or neighborhood levels.

Household business owners registered as per government regulations.

Business managers, controllers, representatives of state capital, and members of cooperative management without salary entitlement.

Insurance Contribution Requirement:

Must have at least 15 years of compulsory social insurance contributions when retiring.

Age Requirements:

For normal working conditions:

Retirement age is gradually adjusted to 62 for men by 2028 and 60 for women by 2035.

Starting from 2021, the retirement age is 60 years and 3 months for men and 55 years and 4 months for women. Annually, this increases by 3 months for men and 4 months for women.

For workers in hazardous or arduous occupations (as listed by the Ministry of Labor, Invalids, and Social Affairs) or those in economically and socially disadvantaged areas:

Can retire up to 5 years earlier than the stipulated age.

For underground coal miners:

Can retire up to 10 years earlier than the stipulated age.

For individuals with occupational exposure to HIV/AIDS:

Retirement is permitted regardless of age.

Second Group:

Eligibility Criteria for Individuals:

Officers, professional soldiers in the People’s Army; officers and technical specialists in the People’s

Public Security; individuals in cryptographic work receiving salaries equivalent to military personnel.

Non-commissioned officers, soldiers in the People’s Army; non-commissioned officers, soldiers on service duty in the People’s Public Security; military, police, and cryptographic students receiving living allowances.

Permanent militiamen.

Insurance Contribution Requirement:

Must have at least 15 years of compulsory social insurance contributions when retiring.

Age Requirements:

Can retire up to 5 years earlier than the stipulated age unless otherwise specified by law.

For hazardous or arduous occupations (as listed by the Ministry of Labor, Invalids, and Social Affairs) or those in economically and socially disadvantaged areas:

Can retire up to 10 years earlier than the stipulated age.

For individuals with occupational exposure to HIV/AIDS:

Retirement is permitted regardless of age.

chế độ hưu trí

 

2. Mức hưởng lương hưu hàng tháng

Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Mức lương hưu hằng tháng của các đối tượng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:

– Đối với lao động nữ:

+ Mức lương hưu là 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (theo quy định tại Điều 72 của Luật này) tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.

+ Sau đó, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thêm sẽ được cộng 2%, nhưng mức tối đa không vượt quá 75%.

– Đối với lao động nam:

+ Mức lương hưu là 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (theo quy định tại Điều 72 của Luật này) tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Sau đó, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thêm sẽ được cộng 2%, với mức tối đa là 75%.

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu là 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm, và mỗi năm đóng thêm sẽ được tính 1%.

Đối với lao động trong lực lượng vũ trang nhân dân thuộc một số nghề, công việc đặc thù:

Mức lương hưu hằng tháng được tính theo quy định của Chính phủ, và nguồn kinh phí thực hiện được chi từ ngân sách nhà nước.

Đối với các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi:

Mức lương hưu được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng nếu nghỉ hưu trước tuổi quy định, mỗi năm nghỉ sớm sẽ bị giảm 2%.

Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi dưới 6 tháng sẽ không bị giảm tỷ lệ hưởng lương hưu. Nếu nghỉ từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng, tỷ lệ giảm là 1%.

Đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm tại Việt Nam theo điều ước quốc tế:

Mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian này sẽ được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (theo quy định tại Điều 72 của Luật này).

– Điều 72, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

+ Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

[EN]

Article 66 of the 2024 Social Insurance Law stipulates:

The monthly pension for individuals eligible under Article 64 of this Law is calculated as follows:

For Female Employees:

The pension equals 45% of the average monthly salary used as the basis for social insurance contributions (as prescribed in Article 72 of this Law) for 15 years of contributions.

For each additional year of contributions, 2% is added, with a maximum pension cap of 75%.

For Male Employees:

The pension equals 45% of the average monthly salary used as the basis for social insurance contributions (as prescribed in Article 72 of this Law) for 20 years of contributions.

For each additional year of contributions, 2% is added, with a maximum pension cap of 75%.

For male employees with 15 to less than 20 years of contributions, the pension is 40% of the average monthly salary for 15 years, with an additional 1% for each additional year of contributions.

For Employees in the Armed Forces with Specialized Professions:

The monthly pension is calculated as prescribed by the Government, with funding provided by the state budget.

For Early Retirement Cases:

The pension is calculated as per Clause 1 of this Article. However, for each year of early retirement, a 2% reduction is applied.

For early retirement under 6 months, no reduction is applied. For early retirement between 6 to 12 months, a 1% reduction is applied.

For Employees with Less than 15 Years of Social Insurance Contributions in Vietnam under

International Agreements:

Each year of contributions during this period is calculated as 2.25% of the average monthly salary used as the basis for social insurance contributions (as prescribed in Article 72 of this Law).

Article 72 of the 2024 Social Insurance Law stipulates: For employees covered by the salary regime prescribed by the State, the average monthly salary used as the basis for social insurance contributions is calculated as follows:

For those joining social insurance before January 1, 1995: The average of the last 5 years before retirement.

For those joining social insurance from January 1, 1995, to December 31, 2000: The average of the last 6 years before retirement.

For those joining social insurance from January 1, 2001, to December 31, 2006: The average of the last 8 years before retirement.

For those joining social insurance from January 1, 2007, to December 31, 2015: The average of the last 10 years before retirement.

For those joining social insurance from January 1, 2016, to December 31, 2019: The average of the last 15 years before retirement.

For those joining social insurance from January 1, 2020, to December 31, 2024: The average of the last 20 years before retirement.

For those joining social insurance from January 1, 2025, onward: The average of the entire contribution period.

3. Khi nào hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu?

Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 35 năm và lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm sẽ được nhận thêm trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, ngoài khoản lương hưu hàng tháng.

Mức trợ cấp một lần được tính cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội vượt quá quy định tại khoản 1 Điều này, với mức bằng 0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 72 của Luật này.

Đối với người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này nhưng tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội, mức trợ cấp sẽ bằng 2 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng vượt quá số năm quy định tại khoản 1 Điều này, tính từ thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định đến khi nghỉ hưu thực tế.

[EN]

Article 68 of the 2024 Social Insurance Law stipulates:

Male employees with more than 35 years of social insurance contributions and female employees with more than 30 years of contributions will receive an additional lump-sum allowance upon retirement, in addition to their monthly pension.

The lump-sum allowance is calculated for each year of social insurance contributions exceeding the threshold specified in Clause 1 of this Article, at a rate equal to 0.5 times the average monthly salary used as the basis for social insurance contributions, as prescribed in Article 72 of this Law.

For employees who are eligible for a pension under the provisions of Articles 64 and 65 of this Law but continue to contribute to social insurance, the lump-sum allowance will equal 2 times the average monthly salary used as the basis for social insurance contributions, as prescribed in Article 72 of this Law, for each year of contributions exceeding the threshold specified in Clause 1 of this Article. This calculation begins from the time the individual reaches the statutory retirement age until their actual retirement date.

LUẬT TUYẾT NHUNG BÙI cung cấp đội ngũ luật sư tư vấn giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Liên hệ tư vấn các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội, vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0975.982.169 hoặc qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.

Theo dõi chúng tôi trên
5/5 - (1 bình chọn)
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ