Chế độ Tử tuất BHXH bắt buộc theo Luật BHXH 2024

Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến Chế độ Tử tuất BHXH bắt buộc theo Luật BHXH 2024; Các chế độ được hưởng bao gồm: Trợ cấp mai táng phí, Trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất một lần sẽ được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo. 

This article discusses the legal provisions related to the mandatory social insurance Survivorship Regime under the 2024 Social Insurance Law. The benefits include funeral allowance, monthly survivorship allowance, and lump-sum survivorship allowance, which will be explained by Tuyet Nhung Bui Law Firm for reference purposes.

1. Chế độ Tử tuất BHXH bắt buộc theo Luật BHXH 2024

1.1. Chế độ tử tuất là gì?

Chế độ tử tuất là một quyền lợi trong bảo hiểm xã hội, giúp thân nhân của người lao động trang trải chi phí và bù đắp phần thu nhập khi người lao động không may qua đời. Chế độ này bao gồm trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất, với mỗi loại trợ cấp có các điều kiện, đối tượng và mức hưởng riêng biệt.

1.2. Ai được hưởng chế độ tử tuất?

Theo quy định tại Điều 86, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Thứ nhất, Đối tượng hưởng chế độ tử tuất của người tham gia bảo hiểm xã hội bị chết là thân nhân: 

+ Các con bao gồm cả con khi người mẹ đang mang thai mà người cha chết, con khi lao động nữ mang thai hộ đang mang thai mà người cha hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì được hưởng đến khi đủ 18 tuổi;

+ Con bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Vợ, chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động. Vợ, chồng chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động mà người quy định tại khoản 1 Điều này đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

+ Thân nhân người không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng được hưởng trợ chấp tuất một lần.

+ Thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có đối tượng hưởng.

+ Thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần. 

Thứ hai, Người thừa kế

Trường hợp không có thân nhân hưởng trợ cấp tuất thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế. 

Thứ ba, tổ chức, cá nhân lo mai táng

Thứ tư, thân nhân của người được toà án tuyên bố đã chết

[EN]

Mandatory Social Insurance Survivorship Regime under the 2024 Social Insurance Law

1.1. What is the Survivorship Regime?

The Survivorship Regime is a benefit under social insurance that helps the relatives of deceased employees cover expenses and compensate for lost income. This regime includes funeral allowances and survivorship allowances, each with specific eligibility conditions, beneficiaries, and benefit levels.

1.2. Who is eligible for the Survivorship Regime?

According to Article 86 of the 2024 Social Insurance Law:

First, the relatives eligible for survivorship benefits when a social insurance participant dies include:

Children, including:

A child in the womb if the father dies during pregnancy.

A child in surrogate pregnancy if either the commissioning mother or father dies. These benefits apply until the child turns 18.

Children with a work capacity reduction of 81% or more.

Spouses, who:

Meet the age requirement outlined in Clause 2, Article 169 of the Labor Code.

Do not meet the age requirement but suffer a work capacity reduction of 81% or more.

Parents, including:

Biological parents of the deceased.

Biological parents of the spouse of the deceased.

Other family members who meet the age requirements specified in Clause 2, Article 169 of the Labor

Code and are legally dependent on the deceased according to family and marriage laws.

Biological parents, parents-in-law, or other family members under the age requirement who suffer a work capacity reduction of 81% or more and are legally dependent on the deceased under family and marriage laws.

Relatives who do not qualify for monthly survivorship allowances but are eligible for a one-time survivorship allowance.

Relatives who qualify for monthly survivorship allowances but do not have beneficiaries.

Relatives who qualify for monthly survivorship allowances but choose to receive a one-time allowance instead.

Second, heirs:

In cases where no relatives are eligible for survivorship allowances, the one-time survivorship allowance is distributed according to inheritance laws.

Third, organizations or individuals responsible for funeral arrangements.

Fourth, relatives of individuals declared deceased by the court.

chế độ tử tuất
Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi Tư Vấn Pháp Luật

2. Các chế độ được hưởng

Điều 85, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định: 

2.1. Trợ cấp mai táng

Những trường hợp sau đây khi qua đời, tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng một lần:

+ Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên thuộc các đối tượng dưới đây:

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

Cán bộ, công chức, viên chức;

Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

Dân quân thường trực;

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;

Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;

Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;

Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:

Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

+ Người qua đời do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

+ Người đang nhận hoặc tạm dừng nhận lương hưu; người đang nhận hoặc tạm dừng nhận trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng và đã nghỉ việc.

Mức trợ cấp mai táng được tính bằng 10 lần mức tham chiếu tại tháng mà người thuộc khoản 1 Điều này qua đời. 

(Lưu ý: Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội quy định. Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.)

Trường hợp các đối tượng nêu trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết, thì thân nhân của họ sẽ được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định.

2.2. Trợ cấp tuất hàng tháng 

Điều 86, Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Thân nhân của các đối tượng sau đây:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+ Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

+ Dân quân thường trực;

+ Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

+ Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;

+ Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;

+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

+ Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;

+ Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;

+ Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

+ Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:

+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

+ Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

+ Người qua đời do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

+ Người đang nhận hoặc tạm dừng nhận lương hưu; người đang nhận hoặc tạm dừng nhận trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng và đã nghỉ việc.

Được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu:

+ Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;

+ Đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu;

+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

+ Đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Thân nhân nào được hưởng:

+ Các con bao gồm cả con khi người mẹ đang mang thai mà người cha chết, con khi lao động nữ mang thai hộ đang mang thai mà người cha hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì được hưởng đến khi đủ 18 tuổi;

+ Con bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Vợ, chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động. Vợ, chồng chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động mà người quy định tại khoản 1 Điều này đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Mức trợ cấp tuất hàng tháng: 

Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức tham chiếu; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu.

2.3. Trợ cấp tuất một lần

Điều 88, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định:

Đối tượng hưởng: 

Các đối tượng sau đây chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được xét hưởng trợ cấp tuất một lần:

+ Người đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

+ Người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu; người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Điều kiện hưởng:

+ Không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;

b) Thuộc một trong các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng;

c) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần;

d) Trường hợp không có thân nhân hưởng thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Mức hưởng trợ cấp tuất một lần:

Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định như sau:

Mức trợ cấp tuất một lần cho thân nhân của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 được tính dựa trên mức trợ cấp tuất cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội nhân với tổng số năm đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, mức trợ cấp không được thấp hơn 03 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương này được xác định theo Điều 72 của Luật, tính đến thời điểm ngừng đóng bảo hiểm xã hội. Cụ thể:

Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014, mức trợ cấp là 1,5 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm. Nếu có tháng lẻ trong giai đoạn này, các tháng lẻ đó sẽ được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi.

Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi, mức trợ cấp là 2 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm.

Mức trợ cấp tuất một lần cho thân nhân của người đang hưởng lương hưu hoặc tạm dừng hưởng lương hưu khi qua đời được tính dựa trên thời gian đã hưởng lương hưu, cụ thể:

Nếu qua đời trong 2 tháng đầu, mức trợ cấp tuất một lần bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng.

Nếu qua đời từ tháng thứ ba trở đi, mức trợ cấp giảm 0,5 tháng lương hưu cho mỗi tháng so với mức tại điểm a, nhưng không thấp hơn 03 tháng lương hưu của tháng đang hưởng.

Mức trợ cấp tuất một lần cho thân nhân của người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc và nhận bảo hiểm xã hội một lần trước khi qua đời, bằng 03 tháng mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng của tháng đang hưởng.

Mức tham chiếu để tính trợ cấp tuất một lần là mức tham chiếu tại tháng mà đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 qua đời.

Chính phủ sẽ quy định chi tiết về chế độ tử tuất đối với trường hợp:

Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng nhưng chưa nghỉ việc hoặc vẫn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Người vừa hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng vừa hưởng lương hưu.

[EN]

Entitlement to Benefits

Article 85 of the 2024 Social Insurance Law outlines the following benefits:

2.1. Funeral Allowance

Organizations or individuals responsible for arranging the funeral of a deceased person may receive a one-time funeral allowance in the following cases:

Participants with at least 12 months of mandatory social insurance contributions in the following categories:

Individuals employed under indefinite-term or fixed-term labor contracts of at least one month, including cases where the labor agreement is under another title but involves wage payments, employer supervision, and management.

Officials, public servants, and civil servants.

Workers and officers in national defense or public security sectors.

Officers, professional soldiers in the People’s Army, or individuals holding equivalent positions in public security and cryptographic organizations.

Non-commissioned officers, soldiers, and conscripts in the military or public security.

Full-time militia members.

Workers sent abroad under labor contracts as per the Law on Vietnamese Workers Working Abroad.

Spouses without state-funded salaries accompanying their partners on official assignments abroad, receiving living expenses.

Managers of enterprises, members of boards of directors, and other elected managerial positions in cooperatives receiving salaries.

Non-salaried managerial positions in businesses and cooperatives registered under the Law on Cooperatives.

Household business owners with registered business licenses contributing to social insurance.

Foreign employees in Vietnam with contracts of at least 12 months, excluding cases of internal corporate transfers, retirement-age employees, or international treaty provisions.

Deceased due to occupational accidents or diseases in line with workplace safety regulations.

Pensioners and recipients of monthly occupational accident or disease allowances who have ceased working.

Funeral Allowance Amount

The allowance is equivalent to 10 times the reference rate in the month of the individual’s death.

(Note: The reference rate is determined by the government and adjusted based on consumer price index changes, economic growth, and budgetary constraints.)

If an individual is declared deceased by court order, their relatives are entitled to the funeral allowance under these regulations.

2.2. Monthly Survivorship Allowance

Articles 86 and 87 of the 2024 Social Insurance Law specify eligibility:

Relatives of the following categories of deceased individuals may receive monthly survivorship allowances:

Individuals employed under indefinite-term or fixed-term labor contracts of at least one month.

Officials, public servants, and civil servants.

Defense and public security workers, professional soldiers, or equivalent positions in cryptographic organizations.

Militia members, household business owners, and foreign workers with valid contributions.

Individuals deceased due to occupational accidents or diseases.

Pensioners and those receiving or temporarily suspended from monthly occupational accident or disease allowances.

Eligibility Conditions for Monthly Allowances

The deceased must have:

At least 15 years of mandatory social insurance contributions.

Been a pensioner or temporarily suspended from pension benefits.

Passed away due to occupational accidents or diseases.

Eligible Relatives

Children (including unborn or surrogate cases until the child reaches 18).

Children with work capacity reductions of 81% or more.

Spouses meeting the retirement age or having a work capacity reduction of 81% or more.

Parents or family members of the deceased who were dependent and meet specific age or disability criteria.

Allowance Amount

Each eligible relative receives 50% of the reference rate, or 70% if without a direct caregiver.

2.3. One-Time Survivorship Allowance

Article 88 of the 2024 Social Insurance Law defines conditions and beneficiaries:

Eligibility

Relatives of individuals in the following cases:

Participants of mandatory social insurance or those with preserved insurance contribution periods.

Pensioners or recipients of occupational accident or disease allowances.

Conditions for One-Time Allowance

The deceased did not meet the conditions for monthly benefits.

No relatives qualify for or choose monthly benefits.

Amount of One-Time Survivorship Allowance

Based on the number of years of social insurance contributions, with a minimum of three months’ average monthly salary used as the basis for contribution calculation.

For retirees:

48 months’ pension if death occurs within the first two months of retirement.

Reduced by 0.5 months’ pension per month from the third month onward, but not less than three months’ pension.

For recipients of occupational accident or disease allowances:

Three times the monthly allowance.

(Details of adjustments and calculations are outlined in Article 89.)

In cases where no relatives qualify for benefits, the allowance is distributed according to inheritance laws.

LUẬT TUYẾT NHUNG BÙI cung cấp đội ngũ luật sư tư vấn giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Liên hệ tư vấn các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội, vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0975.982.169 hoặc qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.

Theo dõi chúng tôi trên
5/5 - (1 bình chọn)
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ