Đối tượng phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền?
[Được tham vấn bởi: Luật sư Bùi Thị Nhung]
Bài viết đề cập đến nội dung liên quan đến Thuế giá trị gia tăng là gì? Chủ thể nào là người phải nộp loại thuế này? Hộ kinh doanh nhỏ có phải nộp thuế Thuế giá trị gia tăng không? Đối tượng phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền? Nhận tiền mặt mà không kê khai: Có bị xử phạt? được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo.
1. Thuế giá trị gia tăng là gì?
Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, thuế giá trị gia tăng được định nghĩa như sau:
“Điều 2. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Như vậy, Thuế GTGT có bản chất là thuế gián thu. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng cuối cùng chính là người chịu thuế thực sự, vì họ trả thuế thông qua giá bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Chủ thể nào là người phải nộp loại thuế này?
Theo Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, quy định về người nộp thuế GTGT bao gồm:
Đối tượng 1: Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng
Đối tượng 2: Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng
Ngoài ra, còn có:
– Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam,
– Nhà cung cấp nước ngoài có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam
– Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán, nếu có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay nghĩa vụ thuế.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thuế GTGT hiện hành, người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT
3. Hộ kinh doanh nhỏ có phải nộp thuế GTGT không?
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC
“Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.”
Do đó:
– Nếu bạn là hộ kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm, bạn không phải nộp thuế GTGT;
– Nếu trên 100 triệu đồng/năm, thì vẫn thuộc diện phải nộp theo tỷ lệ phần trăm doanh thu, tùy theo ngành nghề.
4. Đối tượng phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền?
Theo Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền như sau:
“Điều 11. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.”
Do đó, các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu hằng năm từ 1 tỷ đồng trở lên sẽ bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối trực tiếp với cơ quan thuế.
Đồng thời, các doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng, thuộc các ngành nghề đã liệt kê, cũng phải áp dụng hình thức hóa đơn này.
5. Thu tiền mặt mà không kê khai: Có bị xử phạt?
Hiện nay một số cá nhân, hộ kinh doanh bất ngờ thông báo không nhận thanh toán chuyển khoản, thay tài khoản nhận tiền, không áp dụng hình thức COD – tiền mặt được thu khi giao hàng, ủy thác thu tiền cho đơn vị vận chuyển… vì lo ngại bị theo dõi doanh thu thực. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, các hành vi này có thể bị xử lý nghiêm.
Căn cứ tại Điều 6 Luật Quản lý Thuế 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế như sau:
+ Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
+ Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
+ Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
+ Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
+ Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
+ Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
+ Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
+ Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.
Như vậy, hành vi cố tình không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, không chính xác số thuế phải nộp là hành vi bị nghiêm cấm. Việc không kê khai doanh thu dù nhận bằng bất kỳ hình thức nào (tiền mặt, chuyển khoản, COD…) bị xem là trốn tránh nghĩa vụ thuế, thể hiện qua việc cố ý không khai báo, khai báo không trung thực hoặc sử dụng các biện pháp gian lận nhằm giảm số thuế phải nộp, nếu có đủ căn cứ. Tùy mức độ nghiêm trọng, hành vi này có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Theo đó:
– Cá nhân trốn thuế từ 100 triệu đến dưới 300 triệu đồng, hoặc dưới 100 triệu nhưng đã từng bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án chưa được xóa án tích về các tội liên quan, sẽ bị phạt tiền từ 100 đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm nếu có một trong các hành vi sau:
+ Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
+ Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
+ Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
+ Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
+ Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
+ Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
+ Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
+ Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
+ Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
– Nếu số tiền trốn thuế từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đến 500 triệu đồng, hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Trường hợp đã bị xử phạt hành chính hoặc có tiền án liên quan mà vẫn tái phạm, sẽ bị truy cứu hình sự ngay cả khi số tiền trốn thuế chưa đến mức nêu trên.
– Với các hành vi trốn thuế có tổ chức, trốn thuế từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, hoặc người vi phạm là cán bộ có chức vụ, mức phạt tăng lên từ 500 triệu đến 1,5 tỷ đồng, hoặc phạt tù từ 1 đến 3 năm.
Nghiêm trọng hơn, nếu số tiền trốn thuế từ 1 tỷ đồng trở lên, hình phạt có thể lên tới 4,5 tỷ đồng hoặc 7 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề, đảm nhiệm chức vụ hoặc bị tịch thu tài sản.

[EN]
This article, provided by Tuyet Nhung Bui Law Firm for reference purposes, addresses several key questions regarding Value-Added Tax (VAT): What is VAT? Who is subject to VAT? Are small business households required to pay VAT? Who must use e-invoices generated from cash registers under Decree 70/2025/ND-CP? Is it punishable to receive cash payments without declaration?
1. What is Value-Added Tax (VAT)?
According to Article 2 of the 2024 Law on Value-Added Tax:
“Article 2. Value-Added Tax
Value-Added Tax is a tax levied on the added value of goods and services arising during the process from production and circulation to consumption.”
Thus, VAT is essentially an indirect tax. This means the final consumer ultimately bears the tax burden, as it is included in the price of goods and services.
2. Who is subject to VAT?
Under Article 4 of the 2024 Law on Value-Added Tax, VAT payers include:
Group 1: Organizations, households, and individuals engaged in the production or trading of goods and services subject to VAT.
Group 2: Organizations and individuals importing goods subject to VAT.
In addition, the following are also subject to VAT:
Organizations and individuals conducting production or business in Vietnam who purchase services (including services associated with goods) from foreign entities without a permanent establishment in Vietnam, or from non-resident foreign individuals.
Foreign suppliers engaged in e-commerce or digital platform-based business activities with organizations or individuals in Vietnam.
Organizations managing e-commerce trading platforms or digital platforms with payment functions, who are responsible for withholding and paying VAT on behalf of sellers.
In summary, according to current VAT law, VAT is payable by any organization or individual in Vietnam producing or trading in VAT-liable goods or services, regardless of business sector, form, or scale, as well as importers of goods or purchasers of foreign services.
3. Are small business households required to pay VAT?
According to Clause 2, Article 4 of Circular 40/2021/TT-BTC:
“Households and individual businesses with annual revenue from production and business activities not exceeding VND 100 million are not subject to VAT or personal income tax (PIT). These households and individuals must, however, accurately, honestly, and fully declare taxes and submit tax dossiers on time, and are legally responsible for the accuracy and completeness of their tax records.”
Therefore:
If your household business earns less than VND 100 million per year, you are not required to pay VAT.
If your annual revenue exceeds VND 100 million, you are liable to pay VAT based on a percentage of revenue, depending on your business sector.
4. Who must use electronic invoices generated from cash registers?
According to Article 11 of Decree 123/2020/ND-CP, as amended by Clause 8, Article 1 of Decree 70/2025/ND-CP (effective from June 1, 2025), regarding e-invoices generated from cash registers:
“Article 11. E-invoices generated from cash registers
Household and individual businesses with annual revenue from VND 1 billion or more (per Clause 1, Article 51; Clause 2, Article 90; Clause 3, Article 91 of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14) and enterprises engaged in the sale of goods and provision of services directly to consumers (e.g., shopping centers, supermarkets, retail excluding automobiles/motorcycles/other motor vehicles, restaurants, hotels, passenger transportation services, road transport support services, performing arts, entertainment, cinema, personal services as per the Vietnamese Economic Classification System) must use e-invoices generated from cash registers with electronic data connection to the tax authority.”
Accordingly, household and individual businesses with annual revenue of VND 1 billion or more must use e-invoices generated from cash registers directly connected to the tax authority.
Likewise, enterprises involved in direct-to-consumer sales in the specified sectors must also adopt this invoicing method.
5. Receiving cash without declaration: Is it punishable?
Currently, some individuals and household businesses have stopped accepting bank transfers, changed recipient accounts, or no longer accept COD (cash on delivery) out of fear of revenue tracking. However, under the Law on Tax Administration, these practices may be legally sanctioned.
According to Article 6 of the 2019 Law on Tax Administration, prohibited acts include:
Collusion or concealment between taxpayers and tax officials to transfer pricing or evade taxes.
Harassment or causing trouble for taxpayers.
Misappropriating or illegally using tax funds.
Deliberate failure to declare taxes or inaccurate, incomplete, or untimely tax declarations.
Obstructing tax officials in performing their duties.
Using another taxpayer’s tax code for illegal purposes or letting others misuse one’s tax code.
Selling goods/services without issuing invoices, using illegal invoices, or using invoices illegally.
Tampering with, misusing, or unauthorized access to taxpayer information systems.
Thus, failing to declare or inaccurately declaring taxable income, regardless of the payment method (cash, bank transfer, COD), is considered tax evasion if done intentionally. Depending on the severity, this can result in administrative penalties or criminal prosecution under Article 200 of the Penal Code 2015 (amended in 2017). Specifically:
Individuals evading tax from VND 100 million to under VND 300 million, or under VND 100 million but with prior offenses, may face fines from VND 100–500 million or imprisonment from 3 months to 2 years for acts such as:
Not filing for tax registration or tax declaration;
Submitting tax returns over 90 days late;
Omitting taxable income in accounting records;
Failing to issue invoices or underreporting actual transaction values;
Using illegal documents to reduce payable tax or inflate deductible amounts;
Falsifying export/import declarations or failing to amend them post-clearance;
Misusing tax-exempt or non-taxable goods for unregistered purposes.
In cases of organized tax evasion or amounts from VND 300 million to under VND 1 billion, or if the offender is a public official, penalties may increase to VND 500 million – 1.5 billion or 1–3 years of imprisonment.
For tax evasion of VND 1 billion or more, the maximum penalties rise to VND 4.5 billion or 7 years in prison. Additional sanctions may include professional bans, position disqualifications, or asset confiscation.
TUYẾT NHUNG LAW cung cấp đội ngũ luật sư tư vấn giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực pháp luật. Liên hệ tư vấn các vấn pháp luật, vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0975.982.169 hoặc qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.