Trường hợp nào không được phép uỷ quyền?

[Người thực hiện: Chuyên viên Trần Xuân Đại]

Bài viết đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến uỷ quyền là gì? Và trường hợp nào không được uỷ quyền được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo. 

1. Uỷ quyền là gì?

Uỷ quyền là sự thoả thuận của các bên. Trong đó, một bên thực hiện công việc nhân danh bên còn lại và bên còn lại có thể phải trả thù lao cho người được uỷ quyền nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác (căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều có thể uỷ quyền cho người khác mà có một số trường hợp không được ủy quyền dưới đây, pháp luật yêu cầu phải chính người đó tự mình thực hiện công việc.

2. Trường hợp nào không được uỷ quyền?

Trường hợp không được ủy quyền trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình:

2.1. Đăng ký kết hôn

Căn cứ khoản 1 điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng kí kết hôn quy định rõ “1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn”. Hôn nhân là sự kiện pháp lý tự nguyện giữa hai người và trong quá trình đăng kí kết hôn cán bộ phụ trách thủ tục tư pháp sẽ xác định được hai người có thực sự tự nguyên không.
Vì vậy, nam, nữ không thể uỷ quyền cho người khác mà phải tự mình có mặt tại Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định.

2.2. Ly hôn

Tương tự như đăng ký kết hôn, ly hôn cũng là một trong các trường hợp không được uỷ quyền bởi khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 “Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.”
Trong khi giải quyết ly hôn, khi tham gia tố tụng (trường hợp tham gia phiên họp công nhận thuận tình ly hôn hoặc phiên toà giải quyết ly hôn đơn phương), vợ chồng không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia.
Song, vợ chồng bắt buộc phải có mặt tại phiên toà, phiên họp nhưng không có nghĩa không thể có luật sư, người đại diện khác cùng tham gia quá trình tố tụng.
Đặc biệt, Tuy nhiên vợ chồng chỉ không được uỷ quyền khi tham gia tố tụng mà các giai đoạn khác của thủ tục ly hôn hoàn toàn có thể uỷ quyền cho người khác như uỷ quyền để: Nộp đơn ly hôn, nộp tạm ứng án phí, nộp án phí…
Tuy nhiên, mặc dù quy định là thế nhưng vẫn có một số trường hợp ngoại lệ đặc biệt đương sự không cần phải có mặt:
– Một trong hai bên có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Trong trường hợp này, Toà án sẽ căn cứ vào tài liệu, hồ sơ, giấy tờ đã có để xét xử.
– Cha, mẹ, người thân thích khác là người đại diện tại phiên toà khi họ là người yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn vì một bên vợ, chồng bị tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình và là nạn nhân bạo lực gia đình do người còn lại gây ra.

2.3. Công chứng di chúc của mình:

Việc công chứng di chúc là một trong các thủ tục bắt buộc người lập di chúc phải tự thực hiện.Căn cứ vào Khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng 2014 nêu rõ:
“1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.”
Điều này được quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) như sau: 
” Người lập di chúc không được ủy quyền cho người khác mà phải tự mình ký hoặc ký và điểm chỉ vào bản di chúc được công chứng. Trường hợp người lập di chúc không ký được và không điểm chỉ được thì việc lập di chúc phải có người làm chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.”
Bởi di chúc là ý nguyện của người có tài sản nhằm để lại di sản cho người khác sau khi chết. Do đó, khi thực hiện thủ tục công chứng di chúc, Công chứng viên cần phải xem xét trạng thái tinh thần, ý nguyện của người lập di chúc.
Vì vậy, người này bắt buộc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc để đảm bảo đúng quy định các điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật.
không được uỷ quyền
Luật Tuyết Nhung Bùi – Hotline: 0975 982 169

[EN]

This article discusses legal matters related to what a power of attorney is, and in which cases authorization is not permitted, as explained by Tuyet Nhung Bui Law Firm for reference purposes.

1. What is a power of attorney?

A power of attorney is an agreement between parties, under which one party performs tasks on behalf of the other party, and may be entitled to remuneration if agreed upon or as otherwise provided by law (pursuant to Article 562 of the 2015 Civil Code).

However, not all matters can be delegated through a power of attorney. In some cases, the law requires the person to carry out the act personally.

2. In which cases is authorization not allowed?

2.1. Marriage registration

According to Clause 1, Article 18 of the 2014 Law on Civil Status, procedures for marriage registration clearly stipulate:

“1. Both the male and female partners shall submit a completed marriage registration form to the civil status authority and must be present at the time of registration.”

Marriage is a voluntary legal act between two individuals. During the registration process, judicial officers must confirm the couple’s voluntary consent.

Therefore, neither party can authorize another person to register the marriage on their behalf. Both must be physically present at the commune-level or district-level People’s Committee as required by law.

2.2. Divorce

Similarly, divorce is also a case in which authorization is not permitted. Clause 4, Article 85 of the 2015 Civil Procedure Code states:

“In divorce cases, involved parties are not allowed to authorize others to represent them in court proceedings. In cases where parents or other relatives file for divorce under Clause 2, Article 51 of the Law on Marriage and Family, they shall act as representatives.”

During divorce proceedings — whether in amicable divorce hearings or unilateral divorce trials — spouses must participate personally and cannot authorize others to appear on their behalf.

However, this does not mean that lawyers or legal representatives cannot participate in the proceedings — they can still assist and protect the legitimate rights and interests of the parties.

Note: Spouses may authorize others to perform certain procedural tasks outside of courtroom appearances, such as:

Submitting the divorce petition

Paying the court fee advance

Completing other administrative procedures

Exceptions to personal appearance in divorce proceedings include:

One spouse submits a written request for absence. In such cases, the court may proceed based on the submitted documents and evidence.

Parents or other relatives act as representatives if one party suffers from mental illness or another condition that renders them legally incapacitated, and the case involves domestic violence inflicted by the other spouse.

2.3. Notarizing one’s own will

Notarizing a will is one of the procedures that must be carried out personally by the testator. According to Clause 1, Article 56 of the 2014 Law on Notarization:

“1. The person making the will must personally request notarization of the will and may not authorize another person to make the request.”

This is reaffirmed in Clause 1, Article 58 of the 2024 Law on Notarization (effective from July 1, 2025):

“The person making the will may not authorize another person but must personally sign or sign and fingerprint the notarized will. If the person is unable to sign or fingerprint, the will must have a witness in accordance with Clause 2, Article 49 of this Law.”

A will reflects the personal wishes of an individual regarding the distribution of their assets after death. Therefore, notaries are required to verify the mental state and intentions of the testator during the notarization process.

As a result, the testator must be personally present and make the request themselves to ensure the will’s validity under the law.


CÔNG TY LUẬT TUYẾT NHUNG BÙI cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực dân sự. Liên hệ tư vấn, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, đại diện theo uỷ quyền. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.
Theo dõi chúng tôi trên
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ