Xâm nhập trái phép vào nhà người khác có thể bị phạt tù

[Được tham vấn bởi: Luật sư Bùi Thị Nhung]

Bài viết đề cập đến nội dung liên quan đến Không có hộ khẩu hay tạm trú thì xác định nơi cư trú thế nào?Xâm nhập trái phép vào nhà người khác có thể bị phạt tù? Trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan điều tra có được khám xét ngay mà không cần quyết định phê chuẩn không? Có được tự ý khám xét nhà người khác hay không? được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo. 

1. Không có hộ khẩu hay tạm trú thì xác định nơi cư trú thế nào?

Theo Điều 40 Bộ luật Dân sự 2015, nơi cư trú của cá nhân được hiểu như sau:

– Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Đây có thể là nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn, nơi gắn liền với đời sống hàng ngày, công việc và sinh hoạt.

– Trường hợp không xác định được nơi cư trú (ví dụ như cá nhân không có hộ khẩu cố định, không đăng ký tạm trú) thì pháp luật lấy nơi người đó đang sinh sống thực tế làm căn cứ. Chẳng hạn, một người đi làm xa, thuê trọ lâu dài tại một địa điểm, dù chưa kịp đăng ký tạm trú nhưng vẫn có thể coi nơi thuê trọ là nơi cư trú hợp pháp.

Ngoài ra, khi một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền và nghĩa vụ thì có trách nhiệm thông báo cho bên kia biết. Ví dụ: trong hợp đồng thuê nhà, nếu bên thuê chuyển sang địa chỉ mới, họ cần thông báo cho chủ nhà để đảm bảo liên lạc và giải quyết quyền lợi liên quan.
Như vậy, nếu một cá nhân không có hộ khẩu hoặc tạm trú, thì nơi cư trú được xác định là nơi họ đang thực tế sinh sống ổn định. Đây là căn cứ hợp pháp để bảo vệ quyền, lợi ích của họ trong các quan hệ dân sự.

2. Xâm nhập trái phép vào nhà người khác có thể bị phạt tù

Mọi hành vi tự ý vào nhà người khác khi không được sự đồng ý hoặc không có căn cứ pháp luật đều bị coi là vi phạm và có thể bị xử lý hình sự. Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) đã quy định rõ tội xâm phạm chỗ ở của người khác, trong đó bao gồm hành vi xâm nhập trái phép.
Theo quy định, người nào thực hiện một trong các hành vi sau sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
– Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác: Ví dụ, tự ý lục soát nhà hàng xóm vì nghi ngờ bị mất trộm.
– Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ: Thường xảy ra trong tranh chấp thừa kế, tranh chấp thuê hoặc mượn nhà.
– Chiếm giữ, cản trở trái pháp luật việc ở hoặc quản lý hợp pháp: Ví dụ, chủ nợ tự ý giữ nhà của con nợ để siết nợ.
– Xâm nhập trái pháp luật vào chỗ ở của người khác: Điển hình là tự ý vào nhà người khác mà không được phép.

Mức hình phạt đối với tội phạm này được pháp luật quy định cụ thể. Ở khung hình phạt cơ bản, người có hành vi phạm tội có thể bị xử lý bằng hình thức cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Trong trường hợp hành vi phạm tội có tình tiết tăng nặng như:
a) Thực hiện có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội từ 02 lần trở lên;
d) Khiến người bị xâm phạm chỗ ở phải tự sát;
đ) Gây tác động tiêu cực đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Thì mức phạt tù có thể bị nâng lên từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm một số chức vụ, nghề nghiệp nhất định trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, người thực hiện hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác có thể bị xử lý hình sự với mức phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Trường hợp phạm tội có tổ chức, lợi dụng chức vụ, tái phạm nhiều lần, gây hậu quả nghiêm trọng hoặc ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội thì hình phạt có thể lên tới 05 năm tù. Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, nghề nghiệp nhất định trong thời hạn từ 01 đến 05 năm.

3. Trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan điều tra có được khám xét ngay mà không cần quyết định phê chuẩn không?

Căn cứ Điều 192 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 đã quy định rõ về căn cứ cũng như thẩm quyền tiến hành khám xét.
Theo đó, việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có:
– Công cụ, phương tiện phạm tội.
– Tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có.
– Đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

Ngoài ra, việc khám xét cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã hoặc để giải cứu nạn nhân trong những tình huống khẩn cấp.
Ví dụ: Cơ quan điều tra có chứng cứ về việc một đối tượng bị truy nã đang ẩn náu trong căn nhà nào đó thì có quyền tiến hành khám xét theo thủ tục pháp luật.
Khi có căn cứ xác định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm hoặc dữ liệu điện tử có chứa công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật hay tài sản liên quan đến vụ án thì cơ quan có thẩm quyền được phép tiến hành khám xét các loại thông tin, vật phẩm này.
Như vậy, không phải mọi trường hợp xâm nhập hay khám xét chỗ ở đều bị coi là trái pháp luật. Trong tố tụng hình sự, việc khám xét chỉ hợp pháp khi có căn cứ rõ ràng, chẳng hạn:
– Có lý do để tin rằng trong chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm hay phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, tang vật hoặc tài sản liên quan đến vụ án.

Ví dụ: Cơ quan điều tra có chứng cứ chứng minh trong một ngôi nhà có cất giấu ma túy, vũ khí hoặc tang vật.

– Việc khám xét cũng có thể nhằm phát hiện người đang bị truy nã hoặc giải cứu nạn nhân trong tình huống nguy cấp.

– Thư tín, điện tín, bưu phẩm hoặc dữ liệu điện tử chỉ được phép khám xét khi có cơ sở xác định trong đó có tài liệu, đồ vật hoặc tài sản phục vụ điều tra.

Về thủ tục:
Nguyên tắc chung là cơ quan điều tra phải ban hành quyết định bằng văn bản và được Viện kiểm sát phê chuẩn trước khi tiến hành. Tuy nhiên, trong tình huống khẩn cấp như cần ngăn chặn việc tiêu hủy chứng cứ, kịp thời cứu người hoặc bắt giữ đối tượng nguy hiểm, việc khám xét có thể được thực hiện ngay mà chưa có quyết định phê chuẩn.
Sau khi hoàn tất, cơ quan điều tra bắt buộc phải lập biên bản đầy đủ và báo ngay cho Viện kiểm sát để giám sát tính hợp pháp.
Do đó, chỉ trong những trường hợp thật sự khẩn cấp, việc khám xét không cần chờ phê chuẩn trước của Viện kiểm sát mới được coi là đúng pháp luật. Nếu tiến hành tùy tiện, không thuộc trường hợp này, hoạt động khám xét sẽ bị xem là vi phạm và xâm phạm quyền công dân.

4. Có được tự ý khám xét nhà người khác hay không?

4.1. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

Theo Điều 40 Bộ luật Dân sự 2015, nơi cư trú của cá nhân là nơi thường xuyên sinh sống, có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn hoặc thuê trọ ổn định. Vì vậy, kể cả khi chưa có hộ khẩu tại địa chỉ đang ở, bạn vẫn có quyền yêu cầu pháp luật bảo vệ chỗ ở đó trước hành vi xâm phạm trái pháp luật.

4.2. Không tự ý xâm phạm chỗ ở của người khác

Mọi hành vi tự ý vào nhà, đuổi người, chiếm giữ chỗ ở hoặc khám xét mà không có thẩm quyền đều bị coi là vi phạm pháp luật. Theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015, người thực hiện hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, trong mọi trường hợp, việc “tự giải quyết” bằng cách xâm nhập chỗ ở của người khác đều trái pháp luật.

4.3. Khi nào việc khám xét là hợp pháp

Khám xét chỗ ở chỉ được thực hiện khi có căn cứ rõ ràng và phải có quyết định hợp pháp của cơ quan có thẩm quyền, thường kèm theo sự phê chuẩn của Viện kiểm sát. Người dân có quyền yêu cầu xuất trình lệnh khám xét và có người chứng kiến trong suốt quá trình. Nếu không có quyết định hợp pháp hoặc không thuộc trường hợp khẩn cấp theo luật, hành vi khám xét sẽ bị coi là trái pháp luật.

4.4. Cách xử lý khi bị khám xét hoặc xâm phạm trái phép

Nếu phát hiện chỗ ở bị xâm phạm hoặc bị khám xét không đúng quy định, người dân nên báo ngay cho cơ quan công an và thu thập chứng cứ (hình ảnh, video, nhân chứng). Đây là cơ sở quan trọng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và yêu cầu xử lý hành vi vi phạm.
Tóm lại, cá nhân hoặc tổ chức tuyệt đối không được tự ý khám xét nhà của người khác. Việc này chỉ hợp pháp khi do cơ quan có thẩm quyền tiến hành theo đúng căn cứ và trình tự pháp luật.
đột nhập nhà dân
Luật Tuyết Nhung Bùi – Hotline: 0975 982 169

[EN]

[Consulted by: Lawyer Bùi Thị Nhung]
The article addresses issues related to how to determine residence without a permanent or temporary residence registration? Can illegal entry into someone else’s home lead to imprisonment? In emergency situations, can investigative authorities conduct searches immediately without a warrant? Is it permissible to search someone else’s home without consent? These questions are answered by Tuyết Nhung Bùi Law Firm for reference purposes.

1. How to determine residence without a permanent or temporary residence registration?

According to Article 40 of the Civil Code 2015, an individual’s residence is understood as follows:
– An individual’s residence is the place where that person regularly lives. This can be the place where they are registered for permanent residence or long-term temporary residence, a place closely associated with their daily life, work, and activities.

– In cases where the residence cannot be determined (for example, if an individual does not have a fixed permanent residence or has not registered for temporary residence), the law takes the actual place where the person is living as the basis. For instance, a person working far away, renting a long-term place at a location, even if they have not yet registered for temporary residence, can still consider the rented place as their legal residence.

– Additionally, when one party in a civil relationship changes their residence in connection with the exercise of rights and obligations, they are responsible for notifying the other party. For example, in a rental contract, if the tenant moves to a new address, they need to inform the landlord to ensure communication and resolve related rights.

Thus, if an individual does not have a permanent or temporary residence, their residence is determined as the place where they are actually living stably. This is the legal basis to protect their rights and interests in civil relationships.

2. Unauthorized entry into someone else’s home can result in imprisonment

Any act of entering someone else’s home without consent or legal grounds is considered a violation and can be subject to criminal prosecution. Article 158 of the Penal Code 2015 (amended and supplemented in 2017) clearly defines the crime of violating another person’s residence, which includes the act of unauthorized entry.
According to the regulations, anyone who commits one of the following acts will be held criminally responsible:
– Illegal search of another person’s residence: For example, unlawfully searching a neighbor’s house due to suspicion of theft.

– Unlawfully evicting someone from their residence: This often occurs in inheritance disputes, rental disputes, or borrowing situations.

– Illegally occupying or obstructing lawful residence or management: For example, a creditor unlawfully keeping a debtor’s house to collect a debt.

– Unauthorized entry into someone else’s residence: A typical case is entering another person’s house without permission.

The penalties for this crime are specifically regulated by law.
– In the basic penalty framework, a person committing the offense may be subject to non-custodial reform for up to 2 years or imprisonment from 3 months to 2 years.
– In cases where the crime has aggravating circumstances such as:

+ Organized execution;

+ Abuse of position or authority;

+ Committing the crime two or more times;

+ Causing the victim of the residence violation to commit suicide;

+ Causing negative impacts on security, order, and social safety;

The prison sentence may be increased from 1 year to 5 years. Additionally, the offender may also face supplementary penalties such as being prohibited from holding certain positions or professions for a period of 1 to 5 years.

Thus, individuals who commit acts of violating another person’s residence may face criminal prosecution with penalties of non-custodial reform for up to 2 years or imprisonment from 3 months to 2 years. In cases of organized crime, abuse of position, repeated offenses, causing serious consequences, or affecting social security and order, the penalty may be up to 5 years in prison. Furthermore, the offender may also face supplementary penalties prohibiting them from holding certain positions or professions for a period of 1 to 5 years.

3. In emergency situations, can the investigative agency conduct searches immediately without needing prior approval?

According to Article 192 of the 2015 Criminal Procedure Code, the grounds and authority for conducting searches are clearly defined.
Accordingly, searches of individuals, residences, workplaces, locations, and vehicles can only be conducted when there is evidence to believe that there are:
– Tools or means of committing a crime.

– Documents, objects, or property obtained from criminal activities.

– Objects, electronic data, or other documents related to the case.

Additionally, searches can also be conducted to locate individuals who are wanted or to rescue victims in emergency situations.
For example, if the investigative agency has evidence that a wanted person is hiding in a certain house, they have the right to conduct a search according to legal procedures.
When there is evidence indicating that correspondence, telegrams, parcels, or electronic data contain tools or means of committing a crime, documents, objects, or property related to the case, the competent authority is allowed to search these types of information and items.
Thus, not every instance of intrusion or search of a residence is considered illegal. In criminal proceedings, searches are only legal when there is clear evidence, such as:
– There is reason to believe that there are tools or means of committing a crime, documents, evidence, or property related to the case in the residence, workplace, location, or vehicle.

– For example, if the investigative agency has evidence proving that drugs, weapons, or evidence are hidden in a house.

– Searches can also aim to locate wanted individuals or rescue victims in urgent situations.

Correspondence, telegrams, parcels, or electronic data can only be searched when there is a basis to determine that they contain documents, objects, or property serving the investigation.

Regarding procedures:
The general principle is that the investigative agency must issue a written decision and obtain approval from the People’s Procuracy before proceeding. However, in emergency situations, such as needing to prevent the destruction of evidence, timely rescue of individuals, or apprehending dangerous suspects, searches can be conducted immediately without prior approval.
After completion, the investigative agency is required to prepare a full report and immediately notify the People’s Procuracy to supervise the legality.
Therefore, only in truly urgent cases can searches be conducted without waiting for prior approval from the People’s Procuracy to be considered lawful. If conducted arbitrarily and not falling under these circumstances, the search activity will be deemed a violation and an infringement of citizens’ rights.

4. Is it permissible to search someone else’s home without consent?

4.1. The right to inviolability of residence

According to Article 40 of the Civil Code 2015, a person’s residence is where they regularly live, which can be their registered permanent address, long-term temporary residence, or a stable rental place. Therefore, even if you do not have a permanent residence registration at the address you are living in, you still have the right to request legal protection for that residence against unlawful invasion.

4.2. Do not invade someone else’s residence without consent

Any act of entering a home, evicting someone, occupying a residence, or searching without authority is considered a violation of the law. According to Article 158 of the Penal Code 2015, individuals who commit such acts may be prosecuted. Therefore, in all cases, “self-resolution” by invading someone else’s residence is illegal.

4.3. When is a search legal?

A search of a residence can only be conducted when there is clear evidence and must have a legal decision from an authorized agency, usually accompanied by approval from the Prosecutor’s Office. Citizens have the right to request the presentation of a search warrant and to have witnesses present throughout the process. If there is no legal decision or it does not fall under emergency circumstances as defined by law, the act of searching will be considered illegal.

4.4. How to handle illegal searches or invasions

If you discover that your residence has been invaded or searched unlawfully, you should immediately report it to the police and gather evidence (images, videos, witnesses). This is an important basis for protecting your legal rights and requesting action against the violation.
In summary, individuals or organizations must not search someone else’s home without consent. This is only legal when conducted by an authorized agency in accordance with the law’s basis and procedures.

CÔNG TY LUẬT TUYẾT NHUNG BÙI cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án hình sự trên thực tế. Liên hệ tư vấn các vấn đề liên quan đến hình sự hoặc mời luật sư bào chữa cho bị cáo; mời luật sư bảo vệ cho bị hại hoặc người có quyền lợi Iiên quan trong vụ án hình sự, vui lòng liên hệ số điện thoại/ zalo: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ và đưa ra những tư vấn kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
Theo dõi chúng tôi trên
5/5 - (1 bình chọn)
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ