Hỏi: Hành vi buôn bán rượu giả, rượu lậu vào dịp tết nguyên đán 2024 sẽ bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
1. Phân biệt giữa rượu lậu và rượu giả
– Rượu nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc rượu nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.
– Rượu nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan.
– Rượu nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn.
– Rượu nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.
2. Bán rượu giả, rượu lậu vào dịp tết Giáp Thìn 2024 bị xử lý như thế nào?
2.1. Mức xử phạt hành chính hành vi kinh doanh rượu giả
Điều 9 Nghị định số: 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 quy định quy định mức phạt tiền đối với hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng như sau:
Trường hợp | Mức phạt |
Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng. | Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. |
Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng. | Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. |
Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng. | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; | Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. |
Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. | Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. | Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. |
Hình thức xử phạt bổ sung sau:
– Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều này;
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Biện pháp khắc phục hậu quả sau:
– Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;
– Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 11 Nghị định số: 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 quy định quy định mức phạt tiền đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa như sau:
Trường hợp | Mức phạt |
Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng. | Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. |
Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng. | Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. |
Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng. | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. |
Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng. | Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. |
Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. | Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. |
Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. | Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. |
Hình thức xử phạt bổ sung sau:
– Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều này;
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Biện pháp khắc phục hậu quả sau:
– Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;
– Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi buôn bán rượu lậu, rượu giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 188 về Tội Buôn lậu và Điều 193 về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.