Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản?

Bài viết này đề cập đến nội dung bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản? Các biện pháp bảo vệ có thể thực hiện? Quy định về chiếm hữu và quyền đòi lại tài sản dùng để tham khảo. 

1. Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản?

1.1. Quy định pháp luật?

Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Trong trường hợp thực sự cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, hoặc phòng chống thiên tai, Nhà nước có thể trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của tổ chức hoặc cá nhân và bồi thường theo giá thị trường.

1.2. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản?

– Biện pháp tự bảo vệ: Quy định tại khoản 1 Điều 164 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về quyền tự bảo vệ của chủ sở hữu. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản cũng có quyền ngăn chặn bất kỳ ai có hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Chủ sở hữu cũng có quyền tìm kiếm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà không có căn cứ pháp luật.

Ưu điểm: Nhanh chóng, tránh vụ việc nghiêm trọng hơn, giảm thiểu tranh chấp tại Tòa.

Nhược điểm: Không có tính quyền lực nhà nước, có thể dẫn đến thiệt hại do các bên có thể sử dụng sức mạnh của mình để ép buộc bên kia theo yêu cầu của mình.

– Biện pháp sử dụng quyền lực nhà nước: Quy định tại khoản 2 Điều 164 Bộ luật Dân sự 2015, Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Ngoài biện pháp tự bảo vệ, còn có biện pháp khác bao gồm: Kiện đòi lại tài sản; Kiện yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật; Kiện đòi bồi thường thiệt hại.

+ Kiện đòi lại tài sản (kiện vật quyền): được quy định tại Điều 166, 167, 168 Bộ luật Dân sự 2015. Là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho mình.

+ Kiện yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản: Phương thức này nhằm đảm bảo để chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp được sử dụng và khai thác công dụng của tài sản một cách bình thường.

+ Kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại (kiện trái quyền): được quy định tại Điều 170.

Ưu điểm: Có tính quyền lực nhà nước nên sẽ được đảm bảo hơn.

Nhược điểm: Mất thời gian với chi phí và khó có thể bình thường lại các mối quan hệ sau này.

2. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật?

Theo quy định của Khoản 1, Điều 165, Bộ luật Dân sự 2015, chiếm hữu có căn cứ pháp luật bao gồm việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây:

+ Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

+ Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

+ Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

+ Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Trường hợp khác do pháp luật quy định.

3. Quy định về quyền chiếm hữu?

Quy định về quyền chiếm hữu theo Điều 186, Điều 187 và Điều 188 của Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

– Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu:

Chủ sở hữu có quyền thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình, nhưng không được vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội.

– Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản:

+ Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.

+ Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự 2015.

– Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự:

+ Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu, người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.

+ Người được giao tài sản có quyền sử dụng, chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác nếu được chủ sở hữu đồng ý.

+ Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự 2015.

Ảnh minh hoạ

4. Quy định về suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu?

Quy định về suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu theo Điều 184 của Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Người chiếm hữu được giả định là ngay tình; người nào có quan điểm khác về việc người chiếm hữu không phải là ngay tình thì phải cung cấp bằng chứng.

Trong trường hợp có mâu thuẫn về quyền đối với tài sản, người chiếm hữu được giả định là người có quyền; người có tranh chấp với người chiếm hữu phải cung cấp bằng chứng cho việc người chiếm hữu không có quyền.

Người chiếm hữu được giả định là ngay tình, liên tục, công khai sẽ được áp dụng thời hiệu hưởng quyền và được hưởng lợi ích, lợi tức mà tài sản mang lại theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan.

5. Quyền đòi lại tài sản?

Quyền đòi lại tài sản là một quyền dân sự được công nhận cho chủ sở hữu và các chủ thể khác liên quan đến tài sản, bao gồm cả những người có quyền khác đối với tài sản, để yêu cầu trả lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản hoặc những người được hưởng lợi từ tài sản mà không có căn cứ pháp lý. Chủ sở hữu và các chủ thể khác đối với tài sản có thể khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để đòi lại tài sản từ những người trên. Quyền đòi tài sản được coi là một trong những biện pháp bảo vệ quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản, được quy định cụ thể trong Điều 166 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Pháp luật dân sự bảo vệ quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản không chỉ của chủ sở hữu mà còn của các chủ thể khác liên quan. Theo đó, không ai được phép bị hạn chế hoặc bị tước đoạt quyền sở hữu hoặc quyền khác đối với tài sản một cách trái pháp luật, trừ trường hợp cần thiết cho lợi ích quốc phòng, an ninh, hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, mà Nhà nước có thể thu mua hoặc sử dụng tài sản đó với việc bồi thường theo giá thị trường.

Chủ sở hữu và các chủ thể khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ bằng cách ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm quyền của mình mà không vi phạm pháp luật. Họ cũng có quyền yêu cầu tòa án hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người xâm phạm phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi vi phạm luật trong việc thực hiện quyền sở hữu hoặc quyền khác đối với tài sản, và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Khi họ yêu cầu tòa án bảo vệ quyền đòi lại tài sản, tòa án sẽ thụ lý và giải quyết vụ án dân sự về kiện đòi tài sản. Thủ tục và quy trình giải quyết vụ án kiện đòi tài sản được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Tóm lại, luật dân sự và tố tụng dân sự quy định cơ sở để chủ sở hữu và các chủ thể khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản hoặc những người được hưởng lợi từ tài sản mà không có căn cứ pháp lý, và các vụ án kiện đòi tài sản được giải quyết theo quy trình do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Đồng thời, theo quy định tại Điều 155 của Bộ luật Dân sự, trừ các trường hợp mà luật này hoặc các luật khác có quy định khác.


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế về vấn đề Dân sự như Hợp đồng; thừa kế; bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự nhân phẩm hoặc các vấn đề liên quan đến bồi thường ngoài hợp đồng…. Liên hệ tư vấn; đại diện uỷ quyền hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án về Dân sự, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ kịp thời.

Luật sư Bùi Thị Nhung: