1. Các thủ đoạn lừa đảo qua mạng thường gặp?
Hiện nay tội phạm lừa đảo qua mạng với nhiều thủ đoạn hết sức tinh vi. Một số thủ đoạn thường gặp như:
Thủ đoạn 1: Mời gọi đầu tư:
Đối tượng lừa đảo thông qua các phương tiện mạng xã hội như messenger, zalo, các hội nhóm để kết nối đến với bị hại. Sau đó đưa ra các thông tin đầu tư thu lợi nhuận cao để mời gọi đầu tư. Để tạo niềm tin sẽ để bị hại đầu tư với số tiền nhỏ trước và thường trong 2 lần đầu tiên sẽ được hoàn trả lợi nhuận một cách đầy đủ. Sau đó từ các lần tiếp theo kêu gọi đầu tư với số tiền lớn hơn và thường sẽ gặp các lỗi khi thực hiện lệnh theo hướng dẫn buộc phải nộp thêm tiền. Tuy nhiên, tiền một đi không trở lại các đối tượng tiếp tục đe doạ nếu không chuyển thêm tiền sẽ mất hết số tiền đã trả khiến cho bị hại rơi vào trạng thái bấn loạn, đến khi phát hiện ra thủ đoạn của các đối tượng thì thường đã chuyển đi số tiền rất lớn. Phần lớn không thể xác định được đối tượng giao dịch với mình là ai và ở đâu. Một số trường hợp có gửi giấy phép đăng ký kinh doanh và căn cước công dân nhưng hầu hết đều là thông tin giả tạo và không có thực.
Ảnh minh hoạ
Thủ đoạn 2: Kết bạn qua mạng gửi qua từ nước ngoài về Việt Nam:
Đối tượng kết bạn qua mạng xã hội và tự nhận mình là người nước ngoài. Đối tượng sẵn sàng bỏ thời gian nhắn tin trao đổi qua lại trong thời gian dài. Sau đó khi đã trở nên thân quen mới bắt đầu chiêu trò gửi quà về Việt Nam theo con đường chuyển phát. Tuy nhiên, phần lớn các món quà sẽ có gửi kèm theo tiền USD hoặc các vật có giá trị như vàng, kim cương. Sau đó giả danh là nhân viên hải quan liên hệ thông báo trong quà có các vật có giá trị bị cấm gửi qua đường chuyển phát và cần nộp phạt nếu muốn nhận quà. Phần lớn bị hại đều tin và chuyển khoản đến tài khoản ngân hàng mở tại Việt Nam để uỷ quyền nộp phạt mà quên mất hoạt động uỷ quyền này theo quy định pháp luật Việt Nam cần phải có công chứng. Sau khi đối tượng chuyển khoản sẽ tiếp tục lấy các lý do khác để yêu cầu chuyển thêm tiền. Sau đó quà không được nhận và người liên hệ cũng mất tích.
Thủ đoạn 3: Làm nhiệm vụ nhận lợi nhuận:
Thủ đoạn này thường sẽ yêu cầu các khách hàng làm các nhiệm vụ như đặt mua hàng trên các sàn thương mại điện tử và được trích phần % lấy lý do các cửa hàng cần tăng số lượng đặt mua để nâng cao uy tín. Tiền mua hàng do bị hại bỏ ra sau khi mua xong hàng sẽ được trích % theo giá trị mặt hàng đặt mua.
Tương tự như thủ đoạn 1, hầu hết trong các lần đặt mua thứ nhất và thứ 2 đều được chuyển % như đã thoả thuận. Đến lần thứ ba khi giá trị hàng hoá có giá trị hơn thì sẽ chính thức sập bẫy. Đối tượng mất tích sau khi đã đạt được mục đích.
2. Bị lừa đảo qua mạng trình báo đến đâu?
Theo quy định tại tiểu mục 1.2 mục 1 Văn bản hướng dẫn số: 14/HDLN-BCA-VKSNDTC ngày 20 tháng 7 năm 2022 quy định về việc tiếp nhận, thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 Bộ luật Hình sự bảo đảm nguyên tắc sau:
- Trường hợp có căn cứ xác định “nơi xảy ra tội phạm”, “nơi phát hiện tội phạm, nơi người thực hiện hành vi phạm cư trú hoặc bị bắt” thì đơn vị, Cơ quan Cảnh sát điều tra thụ lý, giải quyết theo đúng thẩm quyền, quy định tại Điều 145 và Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự.
- Trường hợp “tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm”, chưa đủ căn cứ xác định “nơi phát hiện tội phạm, nơi người thực hiện hành phạm tội cư trú hoặc bị bắt” thì Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân nào đã tiếp nhận phải có trách nhiệm thụ lý và thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo Mục 2 Hướng dẫn này. Trường hợp nhiều cơ quan cùng tiếp nhận một nội dung tin báo, tố giác về tội phạm thì các cơ quan xác minh, phối hợp trao đổi, thông tin, tài liệu và giao cho cơ quan tiếp nhận đầu tiên thụ lý, giải quyết. Khi có căn cứ xác định thẩm quyền giải quyết thì chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật; khi chưa có căn cứ xác định thẩm quyền giải quyết thì tiếp tục giải quyết đến khi kết thúc việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định của pháp luật.
Một số ví dụ cụ thể xác định trách nhiệm kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm:
Ví dụ 1: Bị hại mở tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại địa phương A (địa phương trong văn bản này được hiểu là cấp tỉnh hoặc cấp huyện) và đến địa phương B sử dụng dịch vụ điện tử hoặc trực tiếp đến các điểm giao dịch của ngân hàng để chuyển tiền vào tài khoản của đối tượng chỉ định mở tại địa phương C. Sau đó, bị hại phát hiện bị chiếm đoạt tài sản hoặc bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản và đến Cơ quan Cảnh sát điều tra địa phương D để trình báo thì Cơ quan Cảnh sát điều tra địa phương D phải thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm.
Ví dụ 2: Bị hại mở tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại địa phương A, đến các địa phương B, C, D và sử dụng dịch vụ điện tử hoặc trực tiếp đến các điểm giao dịch của ngân hàng để chuyển tiền vào tài khoản của đối lượng chỉ định mở tại địa phương E. Sau đó, bị hại phát hiện bị chiếm đoạt tài sản hoặc bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nên đến Cơ quan Cảnh sát điều tra địa phương H để trình báo, thì Cơ quan Cảnh sát điều tra địa phương H phải thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm.
Ví dụ 3: Bị hại mở tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử ở địa phương A tại Việt Nam. Trong thời gian ở nước ngoài (học tập, du lịch, công tác…), bị hại đã sử dụng dịch vụ điện tử của nước ngoài để chuyển tiền vào tài khoản của đối tượng chỉ định mở tại các địa phương B, C, D ở Việt Nam. Khi về Việt Nam, bị hại mới phát hiện bi chiếm đoạt tài sản hoặc bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản nên đến Cơ quan Cảnh sát điều tra địa phương E để trình báo trình báo, thì Cơ quan Cảnh sát điều tra địa phương E phải thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm.
Ví dụ 4: Bị hại cư trú tại huyện A, mở tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại huyện B và đến huyện C sử dụng dịch vụ điện tử chuyển tiền vào tài khoản do đối tượng chỉ định mở tại huyện D (A, B, C, D cùng tỉnh E). Sau đó, bị hại phát hiện bị chiếm đoạt tài sản hoặc bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản và đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh E để trình báo thì Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh E phải thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm.
Như vậy, Trong trường hợp không xác định được đối tượng lừa đảo là ai và ở đâu thì có thể trình báo đến Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an nơi người trình báo cư trú sẽ có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
3. Hồ sơ tài liệu, chứng cứ cung cấp khi bị lừa đảo qua mạng là gì?
Trong trường hợp bị lừa đảo qua mạng sẽ rất khó xác định được dối tượng lừa đảo là ai? Như đã trình bày ở trên hầu hết thông tin liên quan đến doanh nghiệp và căn cước công dân gửi qua đều là giả. Trong trường hợp này bị hại có thể cung cấp cho cơ quan điều tra thông tin số tài khoản đã chuyển khoản số tiền bị lừa đảo và các tin nhắn trao đổi giữa hai bên để thực hiện xác minh, điều tra.
Như vậy, từ những nội dung đã trình bày ở trên có thể thấy các đối tượng lừa đảo qua mạng thường dùng các thủ đoạn rất tinh vi. Việc điều tra các vụ án này cũng mất rất nhiều thời gian. Do đó, người dân cần hết sức chú ý, cảnh tỉnh để tránh bị mất tiền một cách oan uổng.