Các trường hợp bị thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024

[Được tham vấn bởi: Luật sư Bùi Thị Nhung]

Bài viết đề cập đến nội dung liên quan đến Các trường hợp bị thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024? Người dân cần lưu ý điều gì? được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo. 

1. Các trường hợp bị thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024

Trường hợp 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

Theo Điều 78 Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:

+ Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

+  Làm căn cứ quân sự;

+  Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

+  Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh;

+  Làm công trình công nghiệp, khoa học – công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

+  Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

+  Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

+  Xây dựng cơ sở đào tạo, huấn luyện, khám chữa bệnh, điều dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

+  Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

+  Làm các cơ sở giam giữ, tạm giam, giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quản lý.

Trường hợp 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Theo Điều 79 Luật Đất đai 2024, Nhà nước có quyền thu hồi đất trong các trường hợp thật sự cần thiết nhằm phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện an sinh và bảo tồn văn hóa. Các trường hợp cụ thể bao gồm:

– Nhóm công trình hạ tầng kỹ thuật:

+  Công trình giao thông: đường bộ, đường sắt, sân bay, bến xe, bãi đỗ, tuyến cáp treo, cảng, kho bãi, v.v.

+  Công trình thủy lợi: đê điều, hồ chứa, cống, đường hầm thủy công, hệ thống cấp – thoát – tưới – tiêu nước.

+  Công trình cấp thoát nước: nhà máy nước, trạm bơm, hồ điều hòa, hệ thống xử lý nước – bùn thải.

+  Công trình xử lý chất thải: khu xử lý rác thải (bao gồm rác thải nguy hại).

+  Công trình năng lượng, chiếu sáng: nhà máy điện, thủy điện, trạm biến áp, hệ thống chiếu sáng công cộng.

+  Công trình dầu khí: nhà máy lọc hóa dầu, hệ thống ống dẫn, kho chứa, trạm bơm xăng dầu.

+  Công trình bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin: nhà trạm, cột anten, trung tâm dữ liệu, hạ tầng viễn thông.

– Nhóm công trình phục vụ đời sống, văn hóa – xã hội:

+  Xây dựng chợ (chợ dân sinh, chợ đầu mối).

+  Công trình tín ngưỡng (đình, đền, am, miếu…).

+ Công trình tôn giáo (chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường…).

+  Khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng (công viên, hội trường…).

+ Trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội…

+  Văn phòng đại diện, trụ sở đơn vị sự nghiệp công lập.

+ Cơ sở văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh (nhà hát, bảo tàng, khu di tích…).

+  Cơ sở y tế, dịch vụ xã hội (bệnh viện, trung tâm điều dưỡng, bảo trợ…).

+ Cơ sở giáo dục, đào tạo (từ mầm non đến đại học, giáo dục nghề nghiệp).

+  Cơ sở thể dục thể thao (khu liên hợp, sân vận động, trung tâm huấn luyện).

+ Cơ sở khoa học – công nghệ (trung tâm nghiên cứu, công viên công nghệ…).

+ Cơ sở ngoại giao (đại sứ quán, lãnh sự quán, tổ chức quốc tế…).

– Công trình xử lý môi trường, khí tượng, bảo tồn đa dạng sinh học.

– Nhóm công trình phát triển nhà ở, khu dân cư, khu kinh tế:

+  Dự án nhà ở xã hội, nhà ở lực lượng vũ trang, nhà công vụ, dự án tái định cư.

+ Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao…

+  Dự án khu sản xuất, chế biến nông – lâm – thủy – hải sản quy mô lớn, trồng dược liệu.

+ Dự án lấn biển.

+ Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản (bao gồm hành lang an toàn).

+  Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông, tuyến giao thông tiềm năng.

+ Dự án khu đô thị hỗn hợp, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn.

+  Nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, lưu giữ tro cốt.

+  Dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số theo chính sách hỗ trợ.

+  Công trình trên mặt đất phục vụ công trình ngầm.

+  Dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng không thuộc các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 31 của Điều này thì Quốc hội sửa đổi, bổ sung các trường hợp thu hồi đất của Điều này theo trình tự, thủ tục rút gọn.

2. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Theo Điều 81 Luật Đất đai 2024, các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm:

+ Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

+ Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

+ Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

+ Đất do nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho từ người không có quyền chuyển nhượng, tặng cho theo quy định, thì Nhà nước sẽ thu hồi đất đó.

+  Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

+  Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

+ Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

+  Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nhưng không sử dụng trong vòng 12 tháng hoặc chậm tiến độ 24 tháng so với kế hoạch đã cam kết thì bị thu hồi đất. Trường hợp được gia hạn thêm tối đa 24 tháng thì phải nộp thêm tiền thuê đất hoặc tiền sử dụng đất tương ứng. Nếu hết hạn gia hạn mà vẫn không sử dụng, Nhà nước sẽ thu hồi đất mà không bồi thường.

3. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng

Điều 82 Luật Đất đai năm 2024 quy định các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng theo pháp luật:

Nhà nước sẽ thu hồi đất trong những trường hợp người sử dụng không còn quyền hoặc điều kiện sử dụng đất nữa. Cụ thể như:

+ Tổ chức được giao đất không thu tiền nhưng bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động.

+  Cá nhân chết mà không có người thừa kế hợp pháp.

+ Hết thời hạn sử dụng đất mà không được gia hạn.

+ Dự án đầu tư bị chấm dứt theo quy định của pháp luật.

+ Rừng đã bị thu hồi theo luật lâm nghiệp, kéo theo việc thu hồi đất.

– Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.

– Thu hồi đất vì lý do an toàn tính mạng hoặc không còn khả năng sử dụng:

Đất sẽ bị thu hồi nếu:

+ Nằm trong khu vực ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đe dọa đến tính mạng con người.

+ Không thể tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích do ô nhiễm môi trường.

+ Đất ở hoặc đất khác nằm trong vùng có nguy cơ sạt lở, sụt lún, hoặc chịu ảnh hưởng bởi thiên tai nghiêm trọng.

Một số trường hợp đặc biệt khác bị thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48 và điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 181 của Luật này bao gồm:

+ Trường hợp quyền sử dụng đất của người dân tộc thiểu số không được tiếp tục sử dụng hoặc chuyển nhượng đúng đối tượng theo quy định tại Điều 48;

+ Trường hợp quản lý, sắp xếp lại đất đai của các công ty nông, lâm nghiệp khi phần đất không được sử dụng đúng mục đích hoặc bị cho thuê, cho mượn, giao khoán trái pháp luật theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181.

Lưu ý: Khi Nhà nước thu hồi đất, người dân sẽ được thông báo cụ thể và có quyền được bồi thường, hỗ trợ hoặc tái định cư tùy theo từng trường hợp. Việc thu hồi phải công khai, minh bạch và đúng quy trình. Người dân có quyền khiếu nại nếu cho rằng quyết định thu hồi là không đúng pháp luật hoặc chưa đảm bảo quyền lợi chính đáng.

thu hồi đất do vi phạm luật
Luật Tuyết Nhung Bùi – Hotline: 0975 982 169

[EN]

This article addresses the topic: “Cases of Land Revocation under the 2024 Land Law – What Should Citizens Be Aware Of?” as explained by Tuyet Nhung Bui Law Firm for reference purposes.

1. Cases of Land Revocation under the 2024 Land Law

Case 1: Land Revocation for National Defense and Security Purposes

According to Article 78 of the 2024 Land Law, the State shall revoke land for national defense and security in the following circumstances:

Establishment of military posts or headquarters;

Establishment of military bases;

Construction of national defense projects, battlefields, and special security-defensive structures;

Construction of military and security-related stations, ports, and communication works;

Development of industrial, scientific-technological, cultural, and sports facilities serving defense and security;

Construction of warehouses for the armed forces;

Establishment of shooting ranges, training grounds, weapon testing and destruction sites;

Establishment of training, medical, rehabilitation, and nursing facilities for the armed forces;

Construction of official housing for the armed forces;

Establishment of detention centers, temporary detention facilities, compulsory education institutions, reformatory schools, and vocational training zones for detainees, managed by the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security.

Case 2: Land Revocation for Socio-Economic Development in the National or Public Interest

Under Article 79 of the 2024 Land Law, the State may revoke land when it is genuinely necessary for socio-economic development, environmental protection, social security, or cultural preservation. Specific categories include:

1. Technical infrastructure projects:

Transport infrastructure: roads, railways, airports, bus terminals, parking areas, cableways, ports, warehouses, etc.

Irrigation works: dykes, reservoirs, sluices, hydro tunnels, water supply-drainage-irrigation systems.

Water supply and drainage: water plants, pumping stations, reservoirs, wastewater and sludge treatment systems.

Waste treatment facilities: including hazardous waste treatment zones.

Energy and lighting: power plants (including hydro), substations, public lighting systems.

Oil and gas facilities: refineries, pipelines, storage depots, fuel pumping stations.

Postal, telecom, and IT infrastructure: base stations, antenna masts, data centers, telecommunication infrastructure.

2. Socio-cultural infrastructure:

Market construction (traditional and wholesale markets);

Religious belief sites (communal houses, temples, shrines…);

Religious sites (pagodas, churches, chapels, cathedrals…);

Public recreation and community centers (parks, halls…);

Offices of the Party, State, and socio-political organizations;

Representative offices, public service agencies;

Cultural facilities, historical-cultural relics, scenic spots (theaters, museums, heritage sites…);

Health and social service facilities (hospitals, nursing homes…);

Educational and training institutions (from preschool to higher education and vocational training);

Sports facilities (complexes, stadiums, training centers);

Science and technology facilities (research centers, tech parks…);

Diplomatic missions (embassies, consulates, international organizations…).

3. Environmental protection, meteorology, biodiversity conservation projects.

4. Housing, residential, and economic zone development projects:

Social housing, housing for armed forces, official residences, resettlement projects;

Industrial parks, industrial clusters, high-tech and hi-tech agricultural zones;

Large-scale agricultural/fishery/forestry processing zones, medicinal plant farming;

Land reclamation projects (e.g., sea encroachment);

Mineral exploitation and processing activities (including safety corridors);

Projects in areas adjacent to transport connection points and potential routes;

Mixed-use urban, rural residential, and urban renewal projects;

Cemeteries, funeral homes, cremation facilities, ash storage facilities;

Residential and production land allocation for ethnic minorities under support policies;

Surface-level works for underground facilities;

Projects approved by the National Assembly or the Prime Minister.

In cases where a land revocation serves national/public interest but is not listed in Clauses 1–31 of this Article, the National Assembly may amend or supplement these cases via an expedited procedure.

2. Land Revocation Due to Violation of Land Laws

Pursuant to Article 81 of the 2024 Land Law, land may be revoked in the following cases of legal violation:

Land is used for purposes other than those assigned, leased, or recognized by the State, and the user continues to violate after administrative sanctions;

Land user destroys land and continues the violation after being administratively sanctioned;

Land was allocated or leased to the wrong entities or by unauthorized persons;

Land transferred or donated by unauthorized parties;

State-managed land is encroached upon or illegally occupied;

Land user fails to fulfill financial obligations to the State;

Annual crop land or aquaculture land left unused for 12 consecutive months; perennial crop land for 18 months; forest land for 24 months—after administrative sanctions but still not used within the deadline in the sanction decision;

Land allocated, leased, or transferred for investment projects but left unused for 12 months or delayed 24 months past the committed schedule. If granted an extension of up to 24 months, additional rent or use fees must be paid. If still unused after the extension, the State will revoke the land without compensation.

3. Land Revocation Due to Termination of Land Use, Voluntary Return, or Threats to Life

As per Article 82 of the 2024 Land Law, land may also be revoked in the following circumstances:

By law, land use is terminated when:

An organization allocated land without land-use fee is dissolved, bankrupted, or ceases operations;

An individual user dies without lawful heirs;

The land-use term expires without renewal;

An investment project is terminated under the law;

Forest is revoked under forestry law, requiring land revocation.

Voluntary land return due to reduced or no further demand, with a written request by the user.

Threats to life or infeasibility of use:

The land lies in severely polluted areas threatening human life;

The land cannot be used for its designated purpose due to pollution;

The land lies in areas at risk of landslides, subsidence, or natural disasters.

Other special cases under Clause 1 Article 48 and Points d, đ Clause 1 Article 181 of this Law include:

Land-use rights of ethnic minorities not used or transferred as prescribed in Article 48;

Land of state-run agricultural or forestry companies not used properly, or illegally leased, lent, or contracted per Article 181.

Note: When the State revokes land, citizens must be notified clearly and have the right to compensation, support, or resettlement depending on the case. Land revocation must be public, transparent, and follow proper procedures. Citizens have the right to file complaints if they believe the revocation decision is unlawful or does not adequately protect their legitimate interests.


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế về lĩnh vực đất đai, xây dựng, nhà ở. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án tại toà án, vui lòng liên hệ số điện thoại: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.

Theo dõi chúng tôi trên
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ