Các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu?
Bài viết này đề cập đến nội dung các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu? Quyền sở hữu gồm những quyền gì? Nguyên tắc xác lập quyền sở hữu? Thời điểm xác lập quyền sở hữu và vấn đề chịu rủi ro về tài sản dùng để tham khảo.
1. Các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu?
1.1. Khái niệm?
Quyền sở hữu là nội dung nòng cốt của luật dân sự và là nền tảng của các quan hệ pháp luật về tài sản. Được định nghĩa trong Hiến pháp 2013, quyền sở hữu luôn là một trong những vấn đề chính của pháp luật dân sự và hệ thống pháp luật nói chung. Trong nhiều quốc gia, quyền sở hữu được coi là quyền cơ bản của con người, mang ý nghĩa quan trọng trong quản lý kinh tế xã hội. Ở Việt Nam, quyền sở hữu là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật và được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự (BLDS).
Quyền sở hữu được quan tâm hàng đầu trong danh sách vật quyền, có khả năng chi phối đầy đủ tài sản. Nó là quyền của cá nhân hoặc tổ chức trong việc sử dụng, tận dụng và quyết định về tài sản. Từ quyền sở hữu này, các quyền khác như mua bán, thừa kế có thể phát sinh. Quyền sở hữu đóng vai trò quan trọng đối với cá nhân và tổ chức trong xã hội, vì nó liên quan trực tiếp đến vị thế kinh tế và quyền lợi của họ.
Căn cứ xác lập quyền sở hữu theo BLDS năm 2015, Quyền sở hữu được thiết lập dựa trên một số căn cứ pháp lý nhất định, như:
Xác lập qua lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, hoạt động sáng tạo: Người thực hiện các hoạt động này có quyền sở hữu đối với sản phẩm của mình.
Chuyển nhượng quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc quyết định của cơ quan nhà nước: Chủ sở hữu có thể chuyển nhượng quyền sở hữu thông qua hợp đồng hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Thu hoạch lợi, lợi tức từ tài sản: Quyền sở hữu được thiết lập khi thu nhập được từ tài sản thuộc về chủ sở hữu.
Tạo thành vật mới do trộn lẫn, chế biến: Khi tạo ra sản phẩm mới từ nguyên liệu của nhiều chủ sở hữu, quyền sở hữu được phân chia theo quy định của pháp luật.
Thừa kế tài sản: Người thừa kế được xác định quyền sở hữu dựa trên di chúc hoặc quy định của pháp luật.
Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp lý nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời gian quy định tại BLDS năm 2015: Trường hợp này xác định quyền sở hữu dựa trên việc chiếm hữu tài sản một cách có ý đồ, liên tục và công khai trong khoảng thời gian nhất định quy định bởi pháp luật.
Kết luận: Quyền sở hữu đóng vai trò quan trọng trong luật dân sự và hệ thống pháp luật nói chung. Việc xác định và thiết lập quyền sở hữu đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quản lý và sử dụng tài sản.
1.2. Các quyền sở hữu cơ bản?
Theo quy định của Điều 158 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. Cụ thể:
Quyền chiếm hữu là quyền mà chủ sở hữu có thể thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình mà không vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội (theo Điều 186 của Bộ luật Dân sự năm 2015).
Quyền sử dụng là quyền được khai thác các công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền này có thể được chuyển giao cho người khác thông qua thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật (theo Điều 189 của Bộ luật Dân sự năm 2015).
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản (theo Điều 192 của Bộ luật Dân sự năm 2015).
Ngoài các quyền trên, theo Điều 159 của Bộ luật Dân sự 2015, ngoài quyền sở hữu quyền đối với tài sản còn bao gồm quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. Cụ thể, quyền khác đối với tài sản bao gồm: Quyền đối với bất động sản liền kề; Quyền hưởng dụng; Quyền bề mặt.
Ảnh minh hoạ
2. Nguyên tắc xác lập và thực hiện quyền sở hữu tài sản?
Theo quy định hiện hành của Bộ luật dân sự 2015, nguyên tắc xác lập và thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được quy định như sau:
Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản được thiết lập và thực hiện trong các trường hợp mà Bộ luật dân sự 2015 hoặc các luật có liên quan quy định.
Quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực khi quyền sở hữu được chuyển giao, trừ khi có quy định khác của Bộ luật này hoặc các luật có liên quan.
Chủ sở hữu có quyền thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản, nhưng không được vi phạm quy định của pháp luật, gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định trong Bộ luật này và các luật có liên quan, nhưng không được gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.
Nguyên tắc xác lập và thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong các mối quan hệ dân sự được quy định tại Điều 160 của Bộ luật dân sự 2015.
3. Thời điểm xác lập quyền sở hữu?
Theo quy định hiện hành tại Điều 161 của Bộ luật dân sự 2015, thời điểm xác lập quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản được quy định như sau:
Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản được xác lập theo quy định của Bộ luật này và các luật có liên quan. Trong trường hợp không có quy định của luật, quyền này được xác lập dựa trên thỏa thuận của các bên. Nếu không có quy định của luật và không có thỏa thuận nào từ các bên, thì thời điểm xác lập quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao.
Thời điểm tài sản được chuyển giao là khi bên có quyền sở hữu hoặc người đại diện hợp pháp của họ tiếp quản tài sản.
Trong trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà đã phát sinh hoa lợi hoặc lợi tức, thì hoa lợi hoặc lợi tức thuộc về bên sở hữu tài sản, trừ khi có thỏa thuận khác.
4. Chịu rủi ro về tài sản?
Theo quy định tại Điều 162 của Bộ luật Dân sự 2015, thuật ngữ “rủi ro về tài sản” có thể hiểu là sự đề cập đến khả năng xảy ra các sự kiện không thường gây ra thiệt hại hoặc hậu quả không mong đợi đối với tài sản của cá nhân. Rủi ro về tài sản này thường không thể dự đoán được về thời gian, không gian và mức độ nghiêm trọng của hậu quả tài chính từ các sự kiện đó.
Người phải chịu rủi ro về tài sản bao gồm:
Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản mà họ sở hữu, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định khác của Bộ luật này hoặc các luật liên quan.
Chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro liên quan đến tài sản trong phạm vi quyền của mình, trừ khi có thỏa thuận khác với chủ sở hữu tài sản hoặc quy định khác của Bộ luật này hoặc các luật liên quan.
5. Thời điểm chịu rủi ro trong hợp đồng mua bán tài sản?
Rủi ro đối với tài sản là những sự kiện khách quan ảnh hưởng đến tài sản, gây mất mát hoặc hư hỏng. Trong hợp đồng mua bán tài sản, việc xác định thời điểm xảy ra rủi ro là cơ sở để xác định trách nhiệm của các bên. Điều 441 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Bên bán chịu rủi ro trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc quy định khác của pháp luật. Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký.”
Rủi ro trong hợp đồng mua bán phải là sự kiện khách quan, không can thiệp từ hành vi của con người. Nếu rủi ro xảy ra do tác động của một trong các bên trong hợp đồng, đó được coi là vi phạm hợp đồng. Khi tài sản hư hỏng hoặc mất mát, chỉ khi không có sự tác động chủ quan từ con người thì mới được xem là rủi ro. Thời điểm chịu rủi ro là thời điểm xác định trách nhiệm chịu rủi ro giữa bên bán và bên mua. Căn cứ vào quy định trên, trách nhiệm chịu rủi ro giữa bên bán và bên mua được xác định như sau:
Với tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu, thời điểm chịu rủi ro dựa trên thời điểm giao nhận tài sản.
Với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, thời điểm chịu rủi ro dựa trên thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký.
Thời điểm chịu rủi ro chặt chẽ liên quan đến thời điểm chuyển quyền sở hữu tài sản. Điều 161 của BLDS 2015 quy định:
“Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; trường hợp luật không có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao.”
Tóm lại, thời điểm chịu rủi ro đối với tài sản được xác định theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận của các bên. Hợp đồng mua bán tài sản cần tuân theo quy định của luật chuyên ngành nếu có.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế về vấn đề Dân sự như Hợp đồng; thừa kế; bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự nhân phẩm hoặc các vấn đề liên quan đến bồi thường ngoài hợp đồng…. Liên hệ tư vấn; đại diện uỷ quyền hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án về Dân sự, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ kịp thời.