Bài viết đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến Giấy tờ về quyền sử đụng đất gồm những gì? và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo.
The article discusses the legal aspects related to documents on land use rights, including their components and the issuance of land use rights certificates when such documents are available. This information is provided by Tuyet Nhung Bui Law Firm for reference purposes.
1. Giấy tờ về quyền sử đụng đất gồm những gì?
Khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định giấy tờ về quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;
+ Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất, bao gồm: Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất; Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
+ Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;
+ Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;
+ Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;
+ Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;
+ Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;
+ Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;
+ Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.
+ Giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Giấy tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
+ Theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
What Are the Documents on Land Use Rights?
According to Clause 1, Article 137 of the 2024 Land Law, documents on land use rights include:
Documents on land use rights issued by competent authorities during the implementation of land policies by the Democratic Republic of Vietnam, the Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam, and the Socialist Republic of Vietnam.
Any of the following documents on land use rights issued by competent authorities under the former regime to land users, including:
Land title deeds (Bằng khoán điền thổ);
Real estate sale contracts certified by the former regime’s authorities;
Contracts for the sale, donation, exchange, or inheritance of houses attached to land, certified by the former regime’s authorities;
Wills or agreements on property division related to houses, certified by the former regime’s authorities;
House construction permits;
Architecture legalization permits issued by the former regime’s authorities;
Court judgments from the former regime that have taken legal effect.
Temporary land use right certificates issued by competent state agencies or recorded in the Land Register or Cadastral Register.
Land use right transfer documents or house purchase contracts attached to land, verified by the Commune People’s Committee as being used before October 15, 1993.
Cadastral books or land registers created before December 18, 1980, containing the name of the land user.
Any of the following documents prepared during the nationwide land registration process under Directive No. 299/TTg dated November 10, 1980, issued by the Prime Minister, managed by state authorities, and containing the land user’s name:
Approval minutes from the Commune Land Registration Council confirming the legal land user;
Summaries of legally used land cases compiled by the Commune People’s Committee, Commune Land Registration Council, or district/provincial land management agencies;
Land use registration applications;
Documents certifying land use registration issued by the Commune, District, or Provincial People’s Committees.
Documents on housing registration and declarations confirmed by the Commune, District, or Provincial People’s Committees, which specify the land area associated with the house.
Documents issued by defense units allocating land for officers and soldiers to build houses under Directive No. 282/CT-QP dated July 11, 1991, by the Minister of National Defense, provided the allocation aligns with the approved land use planning for military housing.
Projects, lists, or official documents related to resettlement or new economic zone migration, approved by the District or Provincial People’s Committees or competent authorities, containing the land user’s name.
Documents concerning ownership of houses or construction works; construction or renovation permits issued by the District or Provincial People’s Committees or housing and construction management agencies.
Temporary land allocation documents from District or Provincial People’s Committees; land use applications approved by the Commune People’s Committee or agricultural cooperatives before July 1, 1980, or approved by the District or Provincial People’s Committees.
Documents from competent state agencies regarding land allocation to organizations for housing arrangements for staff or construction of houses for distribution using non-state budget funds or funds contributed by staff.
Other land use right documents issued before October 15, 1993, as regulated by the Provincial People’s Committee in accordance with local realities.
Documents from state-owned agricultural or forestry farms allocating land for housing or combined residential and agricultural/forestry production before July 1, 2004.
Legal documents on inheritance or donation of land use rights or attached assets; documents related to the allocation of social housing, gratitude housing, or great unity housing attached to land.
Documents on the liquidation or sale of state-owned houses attached to land; documents related to the purchase of state-owned housing as prescribed by law.
Documents on state allocation or lease of land in accordance with the law from October 15, 1993, to before this law takes effect, but without being issued a Land Use Rights Certificate (LURC). In such cases, the LURC shall be granted accordingly.
Based on court judgments or decisions, rulings of the Vietnam Commercial Arbitration, enforcement decisions of execution agencies, dispute resolution decisions from competent state agencies, or legally recognized conciliation agreements, a Land Use Rights Certificate shall be issued upon completion of financial obligations as prescribed by law.
2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp 1: Cấp giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có các giấy tờ sau:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;
+ Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất, bao gồm: Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất; Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
+ Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;
+ Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;
+ Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;
+ Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;
+ Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;
+ Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;
+ Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Trường hợp 2: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất của nông trường, lâm trường:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp 3: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ổn định:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 4: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất từ trước 15 tháng 10 năm 1993 nhưng phải nộp tiền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ ở trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân có bản sao một trong các loại giấy tờ ở trên mà bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người đang sử dụng đất có một trong giấy tờ ở trên mà trên giấy tờ đó có các thời điểm khác nhau thì người sử dụng đất được chọn thời điểm trên giấy tờ để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; chùa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 213 của Luật Đất đai; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật Đất đai và đất đó không có tranh chấp, có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(Điều 137 Luật Đất đai 2024)
Issuance of Land Use Right Certificates When Having Land Use Right Documents
Case 1: Issuance of Certificates for Individuals and Households Using Land Before October 15, 1993, Without Paying Land Use Fees
Individuals and households using land before October 15, 1993, are eligible for a Land Use Right Certificate without paying land use fees if they possess one of the following documents:
Documents on land use rights issued by competent authorities during the implementation of land policies of the Democratic Republic of Vietnam, the Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam, and the Socialist Republic of Vietnam.
One of the documents on land use rights issued by competent authorities under the previous regime, including: Land title deeds; notarized property transfer deeds; notarized house purchase, donation, exchange, inheritance deeds linked with land; notarized wills or inheritance division agreements regarding houses; construction permits; architectural legalization permits; legally effective court judgments of the previous regime.
Temporary Land Use Right Certificates issued by competent state agencies or names recorded in land registration books or cadastral records.
Land transfer documents, house purchase documents linked with land, verified by the commune-level People’s Committee, confirming land use before October 15, 1993.
Land records or land inventory books created before December 18, 1980, listing the land user’s name.
One of the documents created during the land registration process according to Directive No. 299/TTg dated November 10, 1980, by the Prime Minister, including: approval records confirming legal land use; summaries of legal land use cases prepared by commune, district, or provincial authorities; land use registration applications; certificates of registered land use issued by commune, district, or provincial authorities.
House registration and declaration documents issued by commune, district, or provincial authorities, including land area records.
Documents from the Ministry of National Defense assigning land to officers and soldiers for housing under Directive No. 282/CT-QP dated July 11, 1991.
Approved resettlement or economic development migration projects listing the land user’s name.
Documents confirming ownership of houses or construction works; construction or renovation permits issued by district or provincial authorities.
Temporary land allocation documents issued by district or provincial authorities; land use applications approved by commune authorities or agricultural cooperatives before July 1, 1980, or by district or provincial authorities thereafter.
Documents from state agencies allocating land to institutions for employees to build houses with non-budgetary funds or through employee contributions.
Other land use right documents issued before October 15, 1993, as specified by provincial authorities in accordance with local conditions.
Case 2: Issuance of Certificates for State-Owned Farms and Forestry Enterprises
Households and individuals using land based on documents from state-owned farms and forestry enterprises for housing or combined agricultural and forestry production before July 1, 2004, are eligible for a Land Use Right Certificate without paying land use fees.
Case 3: Issuance of Certificates for Individuals and Households Using Land Stably
Individuals and households using land stably are eligible for a Land Use Right Certificate without paying land use fees if they possess one of the following documents:
Legal documents on inheritance or donation of land use rights or assets attached to the land; documents for social housing allocations (charitable, low-income, or community support housing).
Documents for liquidation, sale of state-owned houses linked with land use; documents for purchasing state-owned housing under legal provisions.
Case 4: Issuance of Certificates for Individuals and Households Using Land Before October 15, 1993, but Required to Pay Land Use Fees
Individuals and households using land with documents proving land allocation or lease by the state from October 15, 1993, until the effective date of this Law but who have not yet received a Land Use Right Certificate, House Ownership Certificate, or similar legal recognition, are eligible for a certificate. However, if land use fees have not been paid, they must comply with financial obligations as per legal regulations.
Notes:
If individuals or households possess one of the above documents but it lists a different name, and they also have documents proving the transfer of land use rights, yet they have not completed the formal land transfer process before the effective date of this Law, and the land is not in dispute, they are eligible for a Land Use Right Certificate. Financial obligations must be fulfilled according to legal requirements.
Individuals, households, or communities with land use rights established through court rulings, arbitration decisions, enforcement orders, or dispute resolution by competent authorities that have been executed are eligible for a Land Use Right Certificate. Financial obligations must be met as required by law.
If individuals or households only have copies of the above-listed documents but the originals have been lost and the relevant state agency no longer retains records, they may still receive a Land Use Right Certificate if the commune-level People’s
Committee confirms stable land use without disputes. Financial obligations must be fulfilled as required by law.
If multiple documents exist with different timeframes, land users may select the most favorable date for determining their eligibility for a Land Use Right Certificate.
Communities using land with structures such as temples, shrines, ancestral halls, or other religious sites, or using agricultural land as per the provisions of the Land Law, and whose use is confirmed by the commune-level People’s Committee as community land without disputes, are eligible for a Land Use Right Certificate.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế về lĩnh vực đất đai, xây dựng, nhà ở. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án tại toà án, vui lòng liên hệ số điện thoại: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.