Cấu thành tội bắt, giữ người trái pháp luật mới nhất?

Câu hỏi 1: Cấu thành tội bắt, giữ người trái pháp luật ?

Tôi là nhân viên của Công ty A. Công ty có giao cho B (nhân viên) 01 (một) chiếc máy tính để sử dụng. Trong quá trình làm việc anh B có mang 01 ổ cứng của cá nhân anh B vào để lưu trữ, sao lưu tài liệu. Thời gian qua anh B xích mích với công ty và bị giám đốc thông báo cho nghỉ trên nhóm công ty. Anh B nhà ở ngay gần công ty rất bức xúc lao vào văn phòng ôm toàn bộ máy tính đi. Lúc này tôi có điện báo giám đốc thì giám đốc yêu cầu tôi chờ một vài phút để giám đốc đến xử lý nhưng anh B không chịu. Tôi nói anh B máy tính của công ty nếu anh muốn mang ổ cứng đi cũng phải trả lại giữ liệu của công ty vì đó là các tài liệu mật và là các thiết kế mang tính bản quyền của công ty.
Vì anh B nhất quyết rời đi lúc đó tôi ngồi trong văn phòng và khóa chốt phía trong và rút khóa, anh B không ra ngoài được đã tháo cửa kính để ra ngoài.
Hiện giờ anh B tố cáo tôi hành vi giữ người trái phép. Hỏi cấu thành của tội này như thế nào?
Trả lời: 

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 157 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội bắt, giữ người trái pháp luật như sau:
“Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
1.79 Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2.80 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3.81 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Cấu thành tội phạm

Theo quy định trên cấu thành tội bắt, giữ người trái pháp luật như sau:

2.1. Về mặt khách quan

Hành vi giữ người trái pháp luật được hiểu là hành vi của một người, hoặc một nhóm người không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ngăn cản, tước đoạt sự tự do hoạt động, dịch chuyển thân thể của người khác trái với quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục. Được thể hiện ở hành vi không cho người khác di chuyển hoặc đi đâu vượt ra ngoài sự kiểm soát của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Mục đích giữ người trái pháp luật không phải là dấu hiệu bắt buộc.

2.2. Về mặt khách thể

Khách thể của tội giữ người trái pháp luật là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, tự do cá nhân của con người, của công dân.

2.3. Về mặt chủ quan

Tội phạm thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp.

2.4. Về mặt chủ thể

Là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi Dân sự.

Câu hỏi 2: Cấu thành của tội xâm nhập trái phép vào phương tiện điện tử của người khác?

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 289 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác như sau:
 “Điều 289. Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác
1. Người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Đối với trạm trung chuyển internet quốc gia, hệ thống cơ Sở dữ liệu tên miền và hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Cấu thành tội phạm    

2.1. Về Khách thể của tội phạm

Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác trực tiếp xâm phạm đến chế độ quản lý an ninh mạng, đến lợi ích hợp pháp của công ty, tổ chức, cá nhân và nhà nước.
Đối tượng tác động của tội phạm là những quy định của Nhà nước về an ninh mạng; quyền và lợi ích hợp pháp của công ty, tổ chức, cá nhân và nhà nước.

2.2. Về Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm là hành vi xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.
Hành vi cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác lấy cắp dữ liệu được hiểu là bao gồm cả hành vi cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác chiếm đoạt dữ liệu có chứa bí mật kinh doanh, kể cả nghe, đọc, ghi chép, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình dữ liệu có chứa bí mật kinh doanh.
Hành vi xâm nhập có thể thực hiện bằng rất nhiều hình thức:
– Vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác;
– Bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác;
– Chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử;
– Lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu;
– Sử dụng trái phép các dịch vụ.
Theo Luật an ninh mạng năm 2018, những hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự được gọi là tội phạm mạng.
Không gian mạng là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu; là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.
Gián điệp mạng là hành vi cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, mật mã, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác để chiếm đoạt, thu thập trái phép thông tin, tài nguyên thông tin trên mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Tội phạm được coi là hành thành kể từ thời điểm có hành vi khách quan xảy ra.

2.3. Về Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm không phải chủ thể đặc biệt, bất kì ai cũng có thể là chủ thể của tội phạm này.
Chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 14 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Bộ luật Hình sự không quy định thế nào là năng lực trách nhiệm hình sự nhưng có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật Hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 thuộc Chương XXI Bộ luật hình sự. Khoản 1.2 Điều 289 quy đinh về tội phạm nghiêm trọng, còn Khoản 3 Điều này quy định về tội phạm rất nghiêm trọng. Như vậy, chủ thể của tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác tại Khoản 1,2 Điều 289 là người từ đủ 16 tuổi trở lên còn tội phạm tại Khoản 3 Điều này là người từ đủ 14 tuổi trở lên.

2.4. Về Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện hành vi khách quan với lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội hoàn toàn nhận biết được hậu quả của tội phạm nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi để hậu quả của nó xảy ra hoặc dù không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng vẫn có ý thức để mặc hậu quả xảy ra.

Câu hỏi 3: Có phạm Tội lựa đảo chiếm đoạt tài sản không?

Ngày 27/3/2022, tôi có đăng ký vay tiền qua app nhưng bên phía công ty tài chính vẫn chưa chuyển tiền cho tôi mà đến nay cứ liên hệ nói tôi lừa đảo. Công ty này có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh tôi ở Hà Nội nên không thể vào kiểm tra thông tin được.
Hỏi: Trường hợp này tôi có phải lừa đảo không khi tôi chưa được nhận tiền?
Trả lời:
Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, trong trường hợp cho vay mà chưa hoàn thành việc chuyển tiền cho vay thì cũng chưa được coi là hoàn thành giao dịch để có thể xác định chị có yếu tố lừa đảo.

Theo dõi chúng tôi trên
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ