Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến điều kiện hưởng chế độ ốm đau năm 2024? Mức hưởng chế độ ốm đau năm 2024 là bao nhiêu? Số ngày được hưởng và hồ sơ hưởng gồm những hồ sơ gì? dùng vào mục đích tham khảo.
1. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau 2024?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
Người lao động được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số: 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp 2: Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Trường hợp 3: Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Nếu rơi vào các trường hợp sau thì sẽ không được hưởng chế độ ốm đau:
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 57/2022/NĐ-CP ngày 25/8/2022.
+ Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
[EN]
Conditions for receiving sickness benefits in 2024?
According to Clause 1, Article 3 of Circular 59/2015/TT-BLĐTBXH on the conditions for sickness benefits:
Employees specified in Points a, b, c, d, and đ Clause 1 and Point b Clause 2, Article 2 of Decree 115/2015/NĐ-CP are entitled to sickness benefits in the following cases:
Case 1: Employees who are sick or have an accident that is not an occupational accident, or are undergoing treatment for recurring injuries or illnesses due to occupational accidents or diseases, must take leave and have a confirmation from a competent medical facility as prescribed by the Ministry of Health.
Case 2: Employees who must take leave to care for a sick child under 7 years old and have a confirmation from a competent medical facility.
Case 3: Female employees who return to work before the end of their maternity leave period and fall under one of the cases specified in Points a and b, Clause 1, Article 3 of Circular 59/2015/TT-BLĐTBXH.
The following cases are not entitled to sickness benefits:
Employees who are sick or have an accident and must take leave due to self-inflicted harm, alcohol intoxication, or the use of drugs and precursors listed in the Appendix of Decree 57/2022/NĐ-CP dated August 25, 2022.
Employees who take leave for the initial treatment of occupational accidents or diseases.
Employees who are sick or have an accident that is not an occupational accident during their annual leave, personal leave, unpaid leave as stipulated by labor law; or those who take leave under maternity benefits as stipulated by social insurance law.
2. Mức hưởng chế độ ốm đau năm 2024?
Căn cứ theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH), mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động được quy định cụ thể như sau:
Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng được quy định như sau:
Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Chú ý:
Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội đóng cho người lao động.
Không điều chỉnh mức hưởng chế độ ốm đau khi Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.
[EN]
The level of sickness benefits in 2024?
According to Article 28 of the 2014 Social Insurance Law (as guided by Article 6 of Circular 59/2015/TT-BLĐTBXH, amended and supplemented by Circular 06/2021/TT-BLĐTBXH), the specific levels of sickness benefits for employees are stipulated as follows:
Employees receiving sickness benefits under Clause 1 and Point a, Clause 2, Article 26, and Article 27 of the 2014 Social Insurance Law will be entitled to a monthly benefit equal to 75% of the social insurance wage of the month preceding the leave. For employees who have just started working or who have previously contributed to social insurance but had a break in employment and have to take sick leave in the first month of returning to work, the benefit is also 75% of the social insurance wage of that month.
Employees continuing to receive sickness benefits under Point b, Clause 2, Article 26 of the 2014 Social Insurance Law will be entitled to:
+ 65% of the social insurance wage of the month preceding the leave if they have contributed to social insurance for 30 years or more.
+ 55% of the social insurance wage of the month preceding the leave if they have contributed to social insurance for 15 to under 30 years.
+ 50% of the social insurance wage of the month preceding the leave if they have contributed to social insurance for less than 15 years.
Employees receiving sickness benefits under Clause 3, Article 26 of the 2014 Social Insurance Law will be entitled to 100% of the social insurance wage of the month preceding the leave.
The daily sickness benefit is calculated by dividing the monthly benefit by 24 days.
Note:
Employees on sick leave for 14 or more working days in a month are not required to pay social insurance for that month, and this period is not counted towards social insurance benefits.
During the period of sick leave due to illnesses listed in the long-term treatment list, employees are entitled to health insurance paid by the social insurance fund.
Sickness benefits are not adjusted when the Government adjusts the base salary or the regional minimum wage.
3. Số ngày hưởng chế độ ốm đau?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm như sau:
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần, được quy định như sau:
Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
[EN]
Number of days entitled to sickness benefits?
According to Clause 1, Article 26 of the 2014 Social Insurance Law, the maximum duration for receiving sickness benefits within a year is as follows:
The maximum duration for receiving sickness benefits within a year for employees specified in Points a, b, c, d, and h, Clause 1, Article 2 of the 2014 Social Insurance Law is calculated based on working days, excluding holidays, public holidays, and weekly rest days:
For employees working under normal conditions: 30 days if they have contributed to social insurance for less than 15 years; 40 days if they have contributed for at least 15 years but less than 30 years; 60 days if they have contributed for 30 years or more.
For employees engaged in heavy, hazardous, or dangerous work, or particularly heavy, hazardous, or dangerous work as listed by the Ministry of Labor, War Invalids, and Social Affairs and the Ministry of Health, or working in areas with a regional allowance coefficient of 0.7 or more: 40 days if they have contributed to social insurance for less than 15 years; 50 days if they have contributed for at least 15 years but less than 30 years; 70 days if they have contributed for 30 years or more.
4. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau 2024?
Căn cứ theo Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động như sau:
+ Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
+ Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại đoạn (i) Mục này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
+ Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
+ Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
[EN]
Documents required for receiving sickness benefits in 2024?
According to Article 100 of the 2014 Social Insurance Law, the documents required for processing sickness benefits for employees are as follows:
The original or a copy of the discharge certificate for employees or their children undergoing inpatient treatment. If the employee or their child is undergoing outpatient treatment, a certificate of sick leave for social insurance benefits is required.
If the employee or their child is receiving medical treatment abroad, the documents specified in item (i) of this section should be replaced by a Vietnamese translation of the medical certificate issued by the foreign medical facility.
A list of employees on sick leave for which sickness benefits are claimed, prepared by the employer.
The Minister of Health prescribes the forms, procedures, and authority for issuing certificates of sick leave for social insurance benefits, discharge certificates, and the forms specified in points c, d, and đ of Clause 1, Article 101 of the 2014 Social Insurance Law.
TUYẾT NHUNG LAW cung cấp đội ngũ luật sư tư vấn giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm. Liên hệ tư vấn các vấn đề liên quan đến bảo hiểm, vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0975.982.169 hoặc qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để ddược hỗ trợ.