Chế độ tài sản của vợ chồng gồm những loại nào?

Bài viết này đề cập đến khái niệm chế độ tài sản của vợ, chồng; Chế độ tài sản vợ chồng gồm những chế độ nào và chi tiết của từng loại chế độ tài sản sẽ được cung cấp trong bài viết này như sau:

1. Chế độ tài sản của vợ chồng là gì?

Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, có hai chế độ tài sản áp dụng cho vợ chồng bao gồm: Chế độ tài sản theo thỏa thuận và chế độ tài sản theo luật định. Nhà nước quy định vợ chồng có quyền chọn lựa áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc theo thỏa thuận. Điều này đánh dấu bước chuyển quan trọng trong quan điểm lập pháp về chế độ tài sản của vợ chồng. Hoàn toàn khác biệt so với các Luật hôn nhân và gia đình đã ban hành trước đó.

Tuy nhiên, mặc dù tôn trọng quyền tự do thỏa thuận của vợ chồng, nhưng cũng cần bảo vệ lợi ích chung của gia đình và của bên thứ ba. Do đó, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định các nguyên tắc chung áp dụng cho cả chế độ tài sản theo thỏa thuận và theo quy định pháp luật, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của vợ chồng, các thành viên trong gia đình và bên thứ ba liên quan.

Chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm mọi quy định liên quan đến việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ (hoặc chồng), quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung và riêng, cũng như quy định về phân chia tài sản.

Ảnh minh hoạ

2. Chế độ tài sản của vợ chồng gồm những loại nào?

Chế độ tài sản của vợ chồng gồm những loại nào? Như đã phân tích ở trên có 02 loại chế độ tài sản của vợ chồng đó là chế độ tài sản theo thoả thuận và chế độ tài sản theo luật định chi tiết như sau:

2.1. Chế độ tài sản theo thoả thuận?

Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tuy nhiên, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 không giải thích rõ về khái niệm “chế độ tài sản vợ chồng”. Từ các quy định trong Luật, có thể hiểu rằng chế độ tài sản vợ chồng là các quy định pháp luật liên quan đến tài sản của vợ chồng, bao gồm việc xác định tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng, cũng như phân chia tài sản giữa vợ và chồng.

Một điều đặc biệt, được ghi nhận lần đầu trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, là cho phép vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản vợ chồng theo hai loại: chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.

Chế độ tài sản theo luật định là việc xác định tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vợ chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận, việc xác định tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản được thực hiện dựa trên thỏa thuận.

Theo quy định tại Điều 47 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về thỏa thuận xác định chế độ tài sản của vợ chồng, trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận sẽ có hiệu lực từ ngày đăng ký kết hôn.

Văn bản thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng phải tuân theo quy định tại Điều 47 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong đó, hai người có ý định kết hôn là những bên tham gia vào việc lập văn bản này. Mặc dù Luật Hôn nhân và gia đình không quy định điều kiện cụ thể cho người lập văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, nhưng mục đích của văn bản này là thiết lập chế độ tài sản của vợ chồng sau khi kết hôn. Do đó, người dự định kết hôn cần tuân thủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, bao gồm: (1) đối tượng kết hôn phải là nam và nữ; (2) cả hai phải tự nguyện quyết định; (3) không bị mất năng lực hành vi dân sự; (4) không nằm trong các trường hợp bị cấm kết hôn.

Vấn đề thứ nhất: Theo quy định, người mất năng lực hành vi dân sự không được phép kết hôn. Vậy trong trường hợp người gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi, cũng như người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, liệu có thể lập văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hay không? Tác giả phân tích quan điểm như sau:

Theo quy định tại Điều 23 của Bộ luật Dân sự năm 2015, người gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi sẽ được Tòa án chỉ định người giám hộ để xác định quyền và nghĩa vụ của họ. Khoản 2 của Điều 136 về đại diện pháp luật của cá nhân quy định rằng người giám hộ của người gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi sẽ là đại diện pháp luật nếu được Tòa án chỉ định. Do đó, người gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi có thể tự mình thực hiện hoặc thông qua người đại diện pháp luật, nếu có Quyết định của Tòa án về quyền và nghĩa vụ của người giám hộ.

Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự sẽ được Tòa án quyết định người đại diện pháp luật của họ và phạm vi đại diện. Việc lập văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong trường hợp này phải được sự đồng ý của người đại diện pháp luật, trừ các giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu hàng ngày hoặc các giao dịch dân sự khác được quy định bởi luật.

Vấn đề thứ hai: Như đã nêu, về cơ bản, người lập văn bản thỏa thuận phải đảm bảo các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, văn bản thoả thuận được lập trước thời điểm kết hôn, điều này có nghĩa là người lập văn bản có thể không đủ tuổi để kết hôn hoặc nếu là phụ nữ, có thể chưa đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ (dưới 18 tuổi). Đối với trường hợp này, những người dưới 18 tuổi (từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi) có thể tự mình thực hiện các giao dịch dân sự, trừ các giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản và các giao dịch khác được quy định bởi pháp luật phải được người đại diện pháp luật đồng ý (theo khoản 4 của Điều 21 trong Bộ luật Dân sự năm 2015). Vì vậy, nếu người dưới 18 tuổi lập văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, sự đồng ý của người đại diện pháp luật là bắt buộc.

Dựa trên những điều trên, cần có sự quy định cụ thể, rõ ràng về điều kiện của người được phép lập văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng để đảm bảo tính nhất quán của pháp luật.

Ảnh minh hoạ

2.2. Chế độ tài sản theo luật định?

Chế độ tài sản theo luật định là chế độ mà pháp luật quy định rõ ràng về việc xác định tài sản của vợ chồng, các quyền và nghĩa vụ của họ đối với tài sản đó, cũng như việc thực hiện các giao dịch giữa vợ, chồng và người thứ ba.

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm các loại tài sản như thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận, lợi tức từ tài sản riêng, cùng tài sản thừa kế chung, tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có sau khi kết hôn cũng được xem là tài sản chung, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng (Xem Điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn, cũng như tài sản thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời gian hôn nhân. Ngoài ra, tài sản riêng còn bao gồm các khoản được chia riêng do vợ chồng thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và các tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của từng bên (Xem Điều 43 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

– Đặc điểm của chế độ tài sản vợ chồng theo luật định:

+ Trong chế độ tài sản này, các bên phải có mối quan hệ hôn nhân hợp pháp và tư cách là vợ chồng. Điều này đòi hỏi họ không chỉ đáp ứng được các điều kiện về năng lực pháp lý trong quan hệ dân sự mà còn tuân thủ các quy định về điều kiện kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình.
+ Chế độ tài sản của vợ chồng chỉ có hiệu lực trong thời gian hôn nhân. Vợ chồng không được phép thay đổi chế độ tài sản theo quy định của luật. Do đó, họ không thể thông qua thỏa thuận cá nhân để thay đổi các quy định về quan hệ tài sản vợ chồng mà pháp luật đã đề ra.
+ Tài sản của vợ chồng bao gồm cả tài sản chung và tài sản riêng, với pháp luật quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với từng loại tài sản.

TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: buinhunglw2b@gmail.com để được hỗ trợ.
Luật sư Bùi Thị Nhung: