Bài viết này đề cập đến nội dung liên quan đến chế tài áp dụng khi xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy tố hình sự ra sao? Nêu ra các trường hợp được miễn xin giấy phép xây dựng dùng vào mục đích tham khảo.
1. Giấy phép xây dựng là gì?
Theo quy định tại khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020), giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để thực hiện công việc xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, hoặc di dời công trình. Giấy phép xây dựng bao gồm giấy phép xây dựng mới, giấy phép sửa chữa, cải tạo, giấy phép di dời công trình, và giấy phép xây dựng có thời hạn. Các nội dung chính của giấy phép xây dựng bao gồm: tên dự án, tên và địa chỉ của chủ đầu tư, địa điểm và vị trí xây dựng công trình, loại và cấp công trình, cốt xây dựng, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất (nếu có), và các thông tin liên quan đến diện tích xây dựng, số tầng, và chiều cao tối đa của công trình. Thời hạn khởi công công trình không vượt quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
2. Khi nào phải xin giấy phép xây dựng?
Theo Khoản 1, Điều 89 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 1, Điều 30 của Luật Xây dựng sửa đổi 2020, ngoài các công trình được miễn giấy phép xây dựng, các công trình xây dựng khác phải được cấp giấy phép xây dựng bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020). Điều này đồng nghĩa với việc các công trình này phải xin giấy phép xây dựng trước khi tiến hành khởi công.
3. Khi nào không cần xin giấy phép xây dựng?
Dựa trên Khoản 2 của Điều 89 trong Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 30 của Điều 1 trong Luật Xây dựng sửa đổi 2020, các trường hợp dưới đây được miễn giấy phép xây dựng:
Công trình bí mật nhà nước và công trình xây dựng khẩn cấp.
Công trình thuộc các dự án sử dụng vốn đầu tư công được cấp phép đầu tư bởi Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan trung ương của tổ chức chính trị và các cơ quan nhà nước khác.
Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong hoặc bên ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị, tuân thủ các quy định của cơ quan nhà nước về kiến trúc và an toàn.
Công trình quảng cáo không cần giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước phê duyệt.
Công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng sau khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014.
Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng trong các dự án đô thị hoặc đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500.
Công trình xây dựng cấp IV và nhà ở riêng lẻ ở nông thôn đã được cơ quan nhà nước phê duyệt quy hoạch.
Do đó, trong các trường hợp trên, không cần phải xin giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, chủ đầu tư của các công trình thuộc các dự án sử dụng vốn đầu tư công được cấp phép đầu tư bởi Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan trung ương của tổ chức chính trị và các cơ quan nhà nước khác; Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước phê duyệt; Công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng sau khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014; Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng trong các dự án đô thị hoặc đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500; Công trình xây dựng cấp IV và nhà ở riêng lẻ ở nông thôn đã được cơ quan nhà nước phê duyệt quy hoạch. phải gửi thông báo và hồ sơ thiết kế đến cơ quan quản lý xây dựng địa phương theo quy định.
Lưu ý: Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng trong thời gian nhất định để phục vụ các mục đích sau:
Thi công xây dựng công trình chính;
Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định.
Đối với công trình sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác, phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.
Chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trong trường hợp công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn và lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra để đảm bảo an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để kiểm tra theo quy định.
Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi công trình chính của dự án đầu tư xây dựng được khai thác hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. Chủ đầu tư có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận tiếp tục sử dụng công trình xây dựng tạm nếu công trình phù hợp với quy hoạch và đáp ứng các yêu cầu về an toàn, bảo vệ môi trường theo quy định.
Ảnh minh hoạ
4. Chế tài áp dụng khi xây dựng nhà ở riêng lẻ không phép?
4.1. Chế tài hành chính?
Theo quy định tại Điều 16 trong Nghị định số: 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022, việc thi công công trình xây dựng mà không có giấy phép có thể bị phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 140 triệu đồng. Trường hợp tái phạm, số tiền phạt có thể được gấp đôi so với lần vi phạm trước đó. Ngoài việc bị xử phạt tiền, người vi phạm cũng sẽ phải tháo dỡ công trình để khắc phục hậu quả. Chi tiết về mức phạt tiền (phạt chính), biện pháp khắc phục hậu quả và các biện pháp phạt bổ sung khác đối với hành vi vi phạm sẽ được áp dụng theo quy định cụ thể.
Cơ sở pháp lý | Hành vi thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng | Hình phạt chính (Đồng) | Hình phạt bổ sung |
Điểm a, khoản 7, Điều 16 | Lần đầu | 60 – 80 triệu | |
Điểm a, khoản 12, Điều 16 | Đã lập biên bản vi phạm, đã yêu cầu chấm dứt nhưng tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm | 100 – 120 triệu | |
Điểm a, khoản 13, Điều 16 | Đã xử phạt hành chính mà tái phạm nhưng chưa đến mức truy cứu hình sự | 120 – 140 triệu | |
Điểm a, d, khoản 14, Điều 16 | Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng trong thời hạn: Từ 3 – 6 đối với hành vi tại điểm a khoản 12; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm với hành vi tại khoản 12. | ||
Điểm c, khoản 15, Điều 16 | Buộc phá dỡ công trình xây dựng |
4.2 Truy cứu hình sự?
Tuỳ theo tính chất mức độ hậu quả của hành vi mà người xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép có thể sẽ bị truy tố theo một trong các tội danh sau:
– TỘI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ Ở:
Được quy định tại Điều 343 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau: “Điều 343. Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở
1. Người nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Nhà ở, công trình xây dựng trái phép có thể bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Với cấu thành tội phạm như sau:
+ Về mặt khác thể:
Trật tự quản lý hành chính về nhà ở do Nhà nước quy định. Dù có nhiều quy định về quản lý nhà từ Nhà nước, nhưng người vi phạm chỉ bị ràng buộc đối với các quy định về việc ở, xây dựng nhà ở. Các quy định khác về loại hình nhà không phải là nhà ở không được áp dụng đối với hành vi này.
+ Về mặt khách quan:
Người vi phạm có thể thực hiện một trong hai hành vi: Chiếm dụng chỗ ở trái phép hoặc xây dựng nhà ở trái phép.
Chiếm dụng chỗ ở trái phép là hành vi lén lút hoặc công khai xâm phạm vào chỗ ở của người khác và sử dụng nó như chỗ ở của mình. Ví dụ như: xâm nhập vào nhà không được phép của chủ nhà hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sử dụng bạo lực hoặc đe dọa bạo lực để đuổi người khác ra khỏi nhà và dùng nhà đó để ở; lừa dối chủ nhà để chủ ra khỏi nhà rồi tự mình vào ở; lợi dụng lúc chủ nhà vắng nhà để dọn đồ của chủ ra ngoài và dọn đồ của mình vào ở,… Khi xác định hành vi chiếm dụng trái phép chỗ ở cần phải phân biệt với hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác quy định tại Điều 158 của Bộ luật Hình sự.
Xây dựng nhà ở trái phép là hành vi xây dựng nhà ở mà không có giấy phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không tuân thủ đúng giấy phép trong trường hợp nhà nước quy định việc xây dựng nhà ở phải có giấy phép. Hành vi này chỉ xảy ra trong trường hợp nhà nước quy định việc xây dựng nhà ở phải được phép, còn đối với các khu vực mà người dân không cần phải xin phép xây dựng nhà thì không có hành vi này.
Việc xây dựng nhà ở trái phép bao gồm cả hành vi sửa chữa nhà đang sử dụng cho mục đích khác thành nhà ở mà không có sự chấp thuận như: sửa đổi văn phòng làm việc, trường học, cơ quan thành nhà ở, sửa sang đình, chùa, miếu, nhà thờ thành nhà ở,…
Ngoài ra, việc đánh giá hình sự cần phải dựa trên các quy định của nhà nước về xác định nhà ở, xây dựng nhà ở và các quy định khác của nhà nước về xử lý hành vi vi phạm để xác định thuộc về chủ thể của tội phạm.
+ Về mặt chủ quan:
Là hành vi cố ý. Người phạm tội có ý thức về việc chiếm dụng chỗ ở của người khác hoặc xây dựng nhà trái phép, ngay cả khi đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án về hành vi này, nhưng vẫn tiếp tục cố ý vi phạm. Việc sử dụng “đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án về tội phạm này mà vẫn vi phạm” là biểu hiện rõ ràng của hành vi cố ý của người phạm tội. Tuy nhiên, việc áp dụng “đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án về tội phạm này mà vẫn vi phạm” để định tội là không hợp lý, vì nó dựa trên tiền án để kết tội, gây ra sự bất công đối với người phạm tội khi sự chênh lệch giữa hình phạt và xử phạt hành chính là quá lớn.
+ Về mặt chủ thể:
Chỉ khi người có năng lực trách nhiệm hình sự đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án về hành vi này, và vẫn tiếp tục vi phạm mà không bị xoá án tích, thì mới bị xem là phạm tội.
– TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG GÂY HẬU QUẢ NGHIÊM TRỌNG:
Được quy định tại Điều 298 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau: “Điều 298. Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng [300]
1. Người nào vi phạm quy định về xây dựng trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công trình hoặc lĩnh vực khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và Điều 281 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Với cấu thành tội phạm như sau:
+ Về mặt khách thể:
Khách thể của tội phạm là hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng, đồng thời gây tổn thương đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của người khác.
+ Về mặt khách quan:
Về hành vi, có thể có một trong các hành vi sau đây:
Vi phạm quy định về xây dựng trong lĩnh vực khảo sát như đo đạc không chính xác vị trí độ lún.
Vi phạm quy định về xây dựng trong lĩnh vực thiết kế, thi công như thiết kế công trình không phù hợp với địa bàn xây dựng, thi công không đúng tiến độ, không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn xây dựng…
Vi phạm quy định về xây dựng trong lĩnh vực sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc.
Vi phạm quy định về xây dựng trong lĩnh vực nghiệm thu công trình.
Vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khác (ngoài các lĩnh vực nêu trên).
Hành vi vi phạm có thể là không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ những quy định bắt buộc của nhà nước trong ngành xây dựng. Người thực hiện một trong các hành vi trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe hoặc tài sản của người khác. Đây là điều kiện cơ bản để xem xét cấu thành tội này.
+ Về mặt chủ quan:
Mặt chủ quan của tội phạm là khi người vi phạm thực hiện hành vi phạm tội này với ý định cố ý. Họ biết rõ rằng hành vi của mình mang lại nguy hiểm cho xã hội, nhưng vẫn cố tình thực hiện.
+ Về mặt chủ thể:
Chủ thể của tội phạm là những người có trách nhiệm trong các hoạt động như khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình trong lĩnh vực xây dựng.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế về lĩnh vực đất dai, xây dựng, nhà ở. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án tại toà án, vui lòng liên hệ số điện thoại: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.