Cho thuê lại lao động được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào?

Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến cho thuê lại lao động được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào? Một số vấn đề về cho thuê lại lao động? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại giấy phép?Sẽ được CÔNG TY LUẬT TUYẾT NHUNG BÙI giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo. 

This article addresses the legal framework governing labor outsourcing as regulated by Vietnamese law. It explores key issues related to labor outsourcing, including which authority is responsible for issuing, renewing, revoking, and reissuing licenses. These questions will be answered by TUYET NHUNG BUI LAW FIRM for reference purposes.

1. Cho thuê lại lao động được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 52 Bộ Luật Lao động 2019, pháp luật Việt Nam quy định về hoạt động cho thuê lại lao động như sau:

Cho thuê lại lao động là việc một doanh nghiệp (doanh nghiệp cho thuê) tuyển dụng người lao động, sau đó cung cấp họ cho một doanh nghiệp khác (doanh nghiệp thuê) để thực hiện công việc. Trong quá trình này, người lao động làm việc dưới sự quản lý của doanh nghiệp thuê nhưng vẫn duy trì hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê. Quan hệ lao động giữa người lao động và doanh nghiệp ký hợp đồng lao động ban đầu vẫn được giữ nguyên.

[EN]

According to Article 52 of the 2019 Labor Code, Vietnamese law defines labor outsourcing as follows:

Labor outsourcing is an activity in which one enterprise (the outsourcing enterprise) recruits employees and then provides them to another enterprise (the hiring enterprise) to perform certain jobs. During this process, the employees work under the management of the hiring enterprise but remain under a labor contract with the outsourcing enterprise. The employment relationship between the employees and the original contracting enterprise is maintained.

2. Một số vấn đề về cho thuê lại lao động?

2.1. Các bên trong quan hệ cho thuê lại lao động?

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động: Là doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, có giấy phép cho thuê lao động, thực hiện tuyển dụng, ký hợp đồng lao động với người lao động và chuyển họ sang làm việc dưới sự điều hành của bên thuê, đồng thời duy trì quan hệ lao động với người lao động.

Doanh nghiệp thuê lại lao động: Là tổ chức, cá nhân sử dụng người lao động thuê lại để làm việc trong thời gian nhất định theo danh mục công việc được phép thuê.

Người lao động thuê lại: Là người ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê, làm việc tại bên thuê lại và chịu sự quản lý trực tiếp của bên này.

[EN]

Outsourcing Enterprise: An enterprise established under the Law on Enterprises, licensed to provide labor outsourcing services. It recruits employees, signs labor contracts with them, and assigns them to work under the management of the hiring party while maintaining the employment relationship with the outsourced employees.

Hiring Enterprise: An organization or individual that uses outsourced employees to perform permitted job categories for a specified period.

Outsourced Employee: An individual who signs a labor contract with the outsourcing enterprise, works at the hiring enterprise, and is directly managed by the hiring enterprise.

Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi Tư Vấn Pháp Luật

2.2. Điều kiện cấp phép cho thuê lao động?

Điều kiện về người đại diện theo pháp luật: Là quản lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp. Không có án tích. Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cho thuê hoặc cung ứng lao động trong 5 năm gần nhất.

Điều kiện về ký quỹ: Phải ký quỹ 2 tỷ đồng tại ngân hàng hợp pháp tại Việt Nam. Tiền ký quỹ được sử dụng để đảm bảo quyền lợi người lao động như: thanh toán lương, bảo hiểm, các chế độ khác, hoặc bồi thường thiệt hại khi doanh nghiệp cho thuê vi phạm hợp đồng. Doanh nghiệp được hưởng lãi suất từ khoản ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng. Ngân hàng phải cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ theo đúng quy định. Khi thông tin trên giấy chứng nhận thay đổi, doanh nghiệp phải gửi văn bản đề nghị cập nhật thông tin cho ngân hàng.
Điều kiện về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép: Điều 24 Nghị định số: 145/2020/ NĐ-CP quy định cụ thể về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm những tài liệu sau:

+ Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 05/PLIII Phụ lục III Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

+ Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 07/PLIII Phụ lục III Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

+ Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp tại quốc gia mang quốc tịch. (Các văn bản được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.)

+ Văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định này là một trong các loại văn bản sau:

+ Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

+ Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc cung ứng lao động).
Lưu ý: Các văn bản này nếu là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
+ Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

[EN]

Conditions for the Legal Representative: Must be a business manager as defined by the Law on Enterprises. Must have no criminal record. Must have at least three years of experience in the field of labor outsourcing or labor supply within the past five years. Conditions for Security Deposit:

A deposit of 2 billion VND must be made at a legally operating bank in Vietnam.

The deposit is used to safeguard employee rights, including payment of wages, insurance, other benefits, or compensation in cases where the outsourcing enterprise breaches the labor contract.
The enterprise is entitled to interest on the deposit as agreed with the bank.
The bank must issue a certificate of deposit as per regulations. In case of changes to the information on the certificate, the enterprise must submit a written request for updates to the bank.
Conditions for Licensing Application Documents:

Article 24 of Decree 145/2020/ND-CP specifies that the licensing application must include the following:

A written request for the license in the form of Form No. 05/PLIII, Appendix III, Decree 145/2020/ND-CP.

The resume of the legal representative of the enterprise in the form of Form No. 07/PLIII, Appendix III, Decree 145/2020/ND-CP.
Judicial record form No. 1 of the legal representative issued under the law on judicial records. For foreign representatives not eligible for Judicial Record Form No. 1, a judicial record from their country of citizenship can be submitted (These documents must be issued no more than six months before the submission date. Foreign documents must be translated into Vietnamese, notarized, and legalized according to the law.)
Documents proving the legal representative’s experience in labor outsourcing or supply as specified in Clause 1(c), Article 21 of this Decree, including:
A notarized copy of the labor contract, employment contract, recruitment decision, appointment decision, or task assignment of the legal representative.
A notarized copy of the appointment decision (for those appointed), election result recognition document (for those elected), or business registration certificate (for legal representatives of labor outsourcing or labor supply enterprises). (For foreign documents, they must be translated into Vietnamese, notarized, and legalized as per the law.)
A certificate of deposit for labor outsourcing activities in the form of Form No. 01/PLIII, Appendix III, issued with this Decree.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại giấy phép?

Theo quy định Điều 23 Nghị định số: 145/2020/NĐ -CP Giấy phép cho thuê lại có đặc điểm như sau: Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động in trên giấy bìa cứng có kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm); mặt trước ghi nội dung của giấy phép trên nền trắng có hoa văn màu xanh da trời, có hình quốc huy in chìm, khung viền màu đen; mặt sau có quốc hiệu, quốc huy và dòng chữ “GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG” in trên nền màu xanh da trời. Nội dung giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 04/PLIII Phụ lục III Nghị 145/2020/NĐ -CP. 

Điều 52 Bộ luật Lao động 2019 và tại Khoản 3 Điều 23 nghị định 145/2020/NĐ -CP thì Thời hạn giấy phép tối đa là 60 tháng; Giấy phép sẽ được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn thời gian gia hạn tối đa là 60 tháng. Trong trường hợp cấp lại thì thời hạn giấy phép được cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.

Theo quy định tại  Điều 22 Nghị định 145/2020/NĐ -CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với doanh nghiệp.

[EN]

According to Article 23 of Decree 145/2020/ND-CP, the labor outsourcing license has the following characteristics:

The license is printed on A4-sized (21 cm x 29.7 cm) hard paper.

The front displays the license content on a white background with blue patterns, featuring an embedded image of the national emblem and a black border.

The back contains the national name, emblem, and the text “LABOR OUTSOURCING LICENSE” printed on a blue background.

The content of the license is specified in Form No. 04/PLIII, Appendix III of Decree 145/2020/ND-CP.

Under Article 52 of the 2019 Labor Code and Clause 3, Article 23 of Decree 145/2020/ND-CP:

The maximum validity period of the license is 60 months.

The license can be renewed multiple times, with each renewal valid for up to 60 months.

If a license is reissued, its validity will equal the remaining duration of the previously issued license.

As stipulated in Article 22 of Decree 145/2020/ND-CP, the Chairperson of the Provincial People’s

Committee where the enterprise’s headquarters is located has the authority to issue, renew, reissue, or revoke the labor outsourcing license.

CÔNG TY LUẬT TUYẾT NHUNG BÙI cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Lao Động. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham gia các vụ án Lao Động. Vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 0975.982.169 hoặc gửi nội dung yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.

Luật sư Bùi Thị Nhung: