Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính?
Bài viết này đề cập đến nội dung liên quan đến việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính theo quy định của Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung 2017 để tham khảo.
1. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính?
Được quy định tại Điều 63 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 quy định như sau:
Đối với vụ việc mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự đã thụ lý, nhưng sau đó có một trong các quyết định như không khởi tố vụ án hình sự, hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm, hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định đó cùng hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm (nếu có) và văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ ngày quyết định có hiệu lực.
Việc xử phạt vi phạm hành chính dựa trên hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan có thẩm quyền chuyển đến. Trong trường hợp cần thiết để có căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể tiến hành xác minh thêm tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, tính từ ngày nhận được các quyết định quy định tại khoản 1 của điều này kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác minh thêm theo quy định tại khoản 2 của điều này, thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày.
2. Quy trình chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự trong hành chính?
Trong thực tế, việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự thường xảy ra trong hai tình huống sau:
Trường hợp 1: Trong quá trình xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp 2: Trong quá trình điều tra, xác minh, xét xử, cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Đối với tất cả các trường hợp chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự, quy định cụ thể được thể hiện tại Điều 62 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:
Khi phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:
+ Nếu quyết định xử phạt vi phạm hành chính đang trong quá trình thi hành, người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành và trong vòng 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
+ Nếu quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã thi hành xong, thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
Sau khi nhận được hồ sơ do người đã ra quyết định xử phạt chuyển đến, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Trường hợp không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.
Trong trường hợp hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm và cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ban hành quyết định khởi tố vụ án, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện việc huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
Ngoài ra, trong quá trình chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm.
3. Thời hạn ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính?
Được quy định tại Điều 66 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 quy định Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
– Đối với các vụ vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c của khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp cần chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63;
– Đối với các vụ vi phạm mà cá nhân hoặc tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc cần xác minh các tình tiết có liên quan theo quy định tại Điều 59 của Luật này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;
– Đối với các vụ vi phạm thuộc trường hợp quy định tại điểm b của khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ, thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
– Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra tại địa bàn cấp huyện này nhưng cá nhân cư trú hoặc tổ chức đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện khác gây khó khăn trong việc đi lại, và cá nhân hoặc tổ chức vi phạm không thể chấp hành quyết định xử phạt tại nơi vi phạm, quyết định xử phạt sẽ được chuyển đến cơ quan cùng cấp tại nơi cá nhân cư trú hoặc tổ chức đóng trụ sở để thực hiện; nếu không có cơ quan cùng cấp tại nơi cá nhân cư trú hoặc tổ chức đóng trụ sở thì quyết định xử phạt sẽ được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện.
– Cơ quan đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này có trách nhiệm chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thực hiện theo quy định của Luật này. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu (nếu có) sẽ được chuyển đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thực hiện, trừ trường hợp tang vật là động vật, thực vật sống, hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật và một số loại tài sản khác do Chính phủ quy định. Cá nhân hoặc tổ chức vi phạm phải chi trả chi phí chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Ảnh minh hoạ
4. Hậu quả pháp lý của việc không ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đúng hạn?
Theo quy định tại Điều 65 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung 2020, không được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:
Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;
Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012;
Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Do đó, nếu hết thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính, cơ quan có thẩm quyền không được phép ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm.
Đồng thời dựa trên quy định của Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và khoản 33 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã được sửa đổi năm 2020, các trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được xác định như sau:
“Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:
a) Theo quy định tại Điều 11 của Luật này;
b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;
c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;
d) Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
Đối với các trường hợp như đã nêu ở các điểm a, b, c và d ở khoản 1 trên, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu chúng thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc có quy định tịch thu theo pháp luật và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện. Việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định này không được xem là hình phạt vi phạm hành chính.”
Do đó, khi hết thời hạn xử lý vi phạm hành chính, dù không thể ra Quyết định xử lý vi phạm hành chính nhưng người có thẩm quyền vẫn có thể ra Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này. UBND cấp huyện có quyền tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc cơ quan, đơn vị cấp dưới khắc phục hậu quả.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực hành chính. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp vui lòng liên hệ số điện thoại: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.