Bài viết này đề cập đến nội dung xây dựng cột điện nằm trên đất sổ đỏ thì có phải bỏ phí để di dời không? Trường hợp xây dựng cột điện trái phép bị xử phạt như thế nào?
1. Cột điện nằm trên đất sổ đỏ thì có phải tự bỏ phí để di dời?
Theo Điều 175 của Bộ luật Dân sự 2015, người sử dụng đất có quyền sử dụng không gian và lòng đất từ ranh giới của thửa đất của mình theo chiều thẳng đứng, nhưng không được gây ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Họ chỉ được trồng cây và thực hiện các hoạt động khác trên khu vực đất thuộc quyền sử dụng của mình và phải tuân thủ ranh giới đã được xác định. Trong trường hợp rễ cây hoặc cành cây vượt quá ranh giới, họ phải cắt tỉa, xén rễ, trừ khi có thỏa thuận khác. Nguyên tắc chung là không ai có quyền hạn chế quyền này của chủ sử dụng đất trừ khi có sự đồng ý của họ.
Điều 56 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về đất xây dựng công trình công cộng với hành lang bảo vệ an toàn nêu rõ như sau ở khoản 4:
“a) Tổ chức trực tiếp quản lý công trình với hành lang bảo vệ an toàn phải phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường tại địa phương có công trình để rà soát việc sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn, đề xuất giải quyết cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trong trường hợp sử dụng đất gây ảnh hưởng đến an toàn công trình, chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục; nếu không thể khắc phục, Nhà nước sẽ thu hồi đất và bồi thường cho người sở hữu.
c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất. Người được cấp Giấy chứng nhận phải tuân thủ quy định tại Điểm b Khoản này.”
Dựa theo quy định được trích dẫn ở trên, trong trường hợp cột điện đã tồn tại trước khi gia đình bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc chưa được cấp nhưng đáp ứng điều kiện để được cấp theo Luật Đất đai, gia đình bạn đang sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình lưới điện. Gia đình bạn được phép tiếp tục sử dụng đất với mục đích đã được xác định và phải tuân thủ các quy định về an toàn của công trình. Tuy nhiên, theo quy định, gia đình bạn không được bồi thường theo điều khoản a của luật nêu trên.
Nếu bạn muốn di dời cột điện, bạn có thể nộp đơn đến cơ quan điện lực để xem xét. Nếu khảo sát cho thấy di dời là cần thiết và có thể thực hiện, chi phí sẽ do gia đình bạn chi trả.
Trong trường hợp cột điện xuất hiện sau khi gia đình bạn đã có sổ đỏ hoặc chưa có, nhưng đủ điều kiện để được cấp theo quy định của Luật Đất đai, gia đình bạn có quyền yêu cầu cơ quan điện lực di dời cột điện ra khỏi nhà bạn mà không phải chi trả chi phí di dời. Nếu không thể di dời, gia đình bạn có quyền thương lượng với cơ quan điện lực về mức bồi thường. Nếu không đạt được thỏa thuận, vấn đề sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định 51/2020/NĐ-CP, nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình hoặc cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện cao áp trên không với điện áp đến 220 kV. Trong trường hợp này, chủ sở hữu sẽ được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt, được quy định và thực hiện một lần duy nhất theo quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dựa trên tình hình thực tế tại địa phương.
Ảnh minh hoạ
2. Điều kiện bồi thường về đất khi xây dựng cột điện trên đất?
Dựa theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định 51/2020/NĐ-CP về việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình điện lực, các điều sau đây được quy định:
Thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp bị thiệt hại do phải giải tỏa sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều kiện được bồi thường về đất bao gồm việc có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ hồng, Sổ đỏ) hoặc không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện được cấp, trừ một trường hợp duy nhất.
Hình thức bồi thường có thể là tiền mặt, hoặc đất, nhà ở nếu không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, trừ trường hợp muốn bồi thường bằng tiền.
Mức bồi thường được xác định theo giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định hoặc theo thỏa thuận giữa người sử dụng đất và doanh nghiệp nếu công trình điện lực do tư nhân đầu tư và thực hiện (không phải do Nhà nước thu hồi đất).
3. Có được chôn cột điện sát nhà dân?
Quy định về việc chôn cột điện cao áp trong khu vực có nhà ở và công trình có người sinh sống, làm việc được thực hiện theo Điều 13 của Nghị định 14/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 của Nghị định 51/2020/NĐ-CP) với các điều kiện cụ thể như sau:
Nhà ở và các công trình xây dựng được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV, miễn là chúng đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
Mái và tường bao phải được xây dựng từ vật liệu không cháy.
Không gây cản trở đường đi để kiểm tra, bảo dưỡng, hoặc thay thế các bộ phận của đường dây.
Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở hoặc công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái căng cực đại không được nhỏ hơn các quy định trong bảng sau:
Điện áp đến 35 kV khách cách 3 m
Điện áp đến 110 kV khách cách 4 m
Điện áp đến 220 kV khách cách 6 m
Đối với các nhà ở và công trình nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài việc phải đáp ứng các tiêu chuẩn như đã nêu, các cấu trúc kim loại của nhà ở và công trình cũng cần phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất.
Bộ trưởng Bộ Công Thương sẽ quy định chi tiết về phạm vi và kỹ thuật nối đất cho các cấu trúc kim loại của nhà ở và công trình nằm trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không với điện áp 220 kV, cũng như liền kề hành lang bảo vệ của đường dây 500 kV.
Do đó, khi chôn cột điện trong khu vực có nhà dân, cần tuân thủ các khoảng cách an toàn như sau: 3,0m đối với cột điện dẫn đường dây điện có điện áp đến 35kV, 4,0m đối với điện áp 110 kV, và 6,0m đối với điện áp 220kV.
4. Xử phạt vi phạm xây dựng cột điện trái phép?
Theo quy định của Điều 6 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP), vi phạm các quy định về xây dựng, lắp đặt công trình điện lực sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng. Mức phạt này áp dụng cho cá nhân, theo điểm b của khoản 3 Điều 3 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).
Khi xử phạt đối với tổ chức hoặc Đơn vị điện lực thì mức tiền phạt bằng 02 lần mức tiền phạt đối với cá nhân, cụ thể như sau:
– Mức phạt tiền trong lĩnh vực điện lực tối đa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức hoặc Đơn vị điện lực;
– Mức phạt tiền trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện tối đa là 100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức; công trình đập thủy điện từ cấp II trở lên thì áp dụng 100%, từ cấp III trở xuống áp dụng 70% mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm an toàn đập thủy điện quy định tại Nghị định này;
– Mức phạt tiền trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tối đa là 100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
Người dân có nhà ở trong khu vực chôn cột điện trước ngày cột điện được chôn sẽ được xử lý như sau:
Về việc xử lý bồi thường, hỗ trợ cho người dân có nhà ở trong khu vực hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không được quy định tại Điều 18 Nghị định số: 14/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 13 Điều 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số: 51/2020/NĐ-CP). Theo quy định này:
Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV sẽ được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc này được thực hiện một lần, bao gồm:
Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện cao áp trên không, được xây dựng trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, sẽ được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp nhà ở, công trình được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét và hỗ trợ dựa trên tình hình thực tế của từng địa phương.
Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền:
Nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 của Nghị định này, chủ đầu tư lưới điện cao áp sẽ chịu kinh phí và tổ chức cải tạo để đáp ứng các điều kiện đó.
Trong trường hợp phá dỡ một phần và phần còn lại vẫn đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật, chủ đầu tư sẽ chi trả, bồi thường giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại theo tiêu chuẩn tương đương hoặc bồi thường di dời nhà ở, công trình theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp nhà ở, công trình không thể cải tạo để đáp ứng điều kiện quy định, phải dỡ bỏ hoặc di dời, chủ sở hữu sẽ được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế về vấn đề Dân sự như Hợp đồng; thừa kế; bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự nhân phẩm hoặc các vấn đề liên quan đến bồi thường ngoài hợp đồng…. Liên hệ tư vấn; đại diện uỷ quyền hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án về Dân sự, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ kịp thời.