Đa quốc tịch thì áp dụng pháp luật nước nào?

Bài viết đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến Đa quốc tịch thì áp dụng pháp luật nước nào? Đa quốc tịch là gì? Cách xác định quốc tịch của pháp nhân? sẽ được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo.

The article discusses the legal content related to which country’s law applies to dual nationality, what dual nationality is, and how to determine the nationality of a legal entity. These topics will be explained by Tuyet Nhung Bui Law Firm for reference purposes.


1. Đa quốc tịch là gì?

Đa quốc tịch, hay còn gọi là quốc tịch kép, là tình trạng một người là công dân của nhiều quốc gia cùng lúc, theo luật pháp của các quốc gia đó. Không có công ước quốc tế nào xác định rõ quốc tịch hay tình trạng công dân của một người, vì mỗi quốc gia có quy định khác nhau về vấn đề này, và các quy định có thể không hoàn toàn khớp với nhau. Đa quốc tịch phát sinh vì các quốc gia sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau để xác định quốc tịch, và các tiêu chuẩn này không nhất thiết phải loại trừ lẫn nhau. Thông thường, người ta nói đến những người “giữ” nhiều quốc tịch, nhưng về mặt kỹ thuật, mỗi quốc gia sẽ tuyên bố rằng người đó là công dân của mình.

Một số quốc gia không cho phép quốc tịch kép (chẳng hạn như Nhật Bản). Điều này có thể được thực hiện bằng cách yêu cầu người xin nhập quốc tịch từ bỏ tất cả quốc tịch hiện có, hoặc bằng cách tước quốc tịch của người đã tự nguyện lấy quốc tịch khác, hoặc thông qua các biện pháp khác. Một số quốc gia không cho phép việc từ bỏ quốc tịch. Một số quốc gia cho phép có quốc tịch kép, trong khi một số quốc gia khác chỉ cho phép quốc tịch kép trong những trường hợp nhất định.

Hầu hết các quốc gia cho phép hai quốc tịch nhưng vẫn có thể không công nhận quốc tịch khác của người đó trong lãnh thổ của mình, ví dụ như trong các vấn đề liên quan đến nhập cảnh, sử dụng dịch vụ quốc gia, nghĩa vụ bỏ phiếu, v.v. Tương tự, một quốc gia khác có thể công nhận một người là công dân của mình.


What is dual nationality?

Dual nationality, also known as dual citizenship, refers to the status of a person being a citizen of multiple countries simultaneously, according to the laws of those countries. There is no international convention that clearly defines a person’s nationality or citizenship status, as each country has its own regulations on this matter, and these regulations may not always align with one another. Dual nationality arises because different countries use different criteria to determine nationality, and these criteria do not necessarily exclude each other. Generally, people are said to “hold” multiple nationalities, but technically, each country declares that the person is a citizen of that country.

Some countries do not allow dual nationality (such as Japan). This can be done by requiring the person seeking nationality to renounce all existing nationalities, by revoking the nationality of someone who voluntarily acquires another nationality, or through other means. Some countries do not allow renunciation of nationality. Some countries permit dual nationality, while others only allow it in specific cases.

Most countries allow dual nationality but may not recognize the other nationality within their territory, for example, regarding issues such as entry into the country, access to national services, voting obligations, etc. Similarly, another country may recognize a person as its citizen.

Luật Tuyết Nhung Bùi – Hotline: 0975 982 169

2. Đa quốc tịch thì áp dụng pháp luật nước nào?

Khác với người không có quốc tịch, người có nhiều quốc tịch là người đồng thời mang quốc tịch của nhiều quốc gia khác nhau. Trong trường hợp này, pháp luật áp dụng được xác định là pháp luật của quốc gia mà người đó vừa có quốc tịch vừa cư trú tại thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

Bên cạnh căn cứ quốc tịch, pháp luật còn bổ sung yếu tố nơi cư trú để xác định pháp luật áp dụng trong việc điều chỉnh quan hệ. Điều này xuất phát từ thực tế rằng, một người có thể mang nhiều quốc tịch, nhưng nơi cư trú của họ tại thời điểm phát sinh quan hệ được xem là có mối liên hệ gắn bó hơn so với các quốc tịch khác. Vì vậy, không phải lúc nào pháp luật của quốc gia mà cá nhân có quốc tịch cũng mặc nhiên được áp dụng, mà cần phải xem xét thêm yếu tố nơi cư trú để xác định pháp luật phù hợp với tình huống cụ thể.

(Điều 672 Bộ luật Dân sự 2015)


Applicable Laws for Individuals with Multiple Nationalities

Unlike stateless individuals, those with multiple nationalities are individuals who simultaneously hold the nationality of several different countries. In such cases, the applicable law is determined as the law of the country where the individual holds nationality and resides at the time the civil relationship with a foreign element arises.

In addition to nationality, the law also incorporates the factor of residence to determine the applicable law for regulating the relationship. This approach recognizes that while an individual may hold multiple nationalities, their place of residence at the time the relationship arises is often considered to have a closer connection than their other nationalities. Therefore, the law of the country where the individual resides is not automatically overridden by the law of the country of their nationality; instead, residence must be considered to identify the most appropriate legal framework for the specific situation.


3. Cách xác định quốc tịch của pháp nhân?

Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

+ Quốc tịch của pháp nhân được xác định dựa trên pháp luật của quốc gia nơi pháp nhân được thành lập.

+ Các vấn đề liên quan đến năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân, tên gọi, đại diện theo pháp luật, tổ chức, tổ chức lại, giải thể, quan hệ giữa pháp nhân với các thành viên, cũng như trách nhiệm của pháp nhân và thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân sẽ được xác định theo pháp luật của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 của Điều này.

+ Đối với pháp nhân nước ngoài xác lập và thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân đó sẽ được xác định theo pháp luật Việt Nam.


How to Determine the Nationality of a Legal Entity

Article 676 of the 2015 Civil Code provides as follows:

The nationality of a legal entity is determined based on the law of the country where the legal entity is established.

Matters related to the civil legal capacity of a legal entity, its name, legal representative, organization, reorganization, dissolution, relationships with its members, as well as the responsibilities of the legal entity and its members for the entity’s obligations, are determined according to the law of the country where the legal entity holds nationality, except as stipulated in Clause 3 of this Article.

For foreign legal entities that establish and conduct civil transactions in Vietnam, their civil legal capacity is determined according to Vietnamese law.


CÔNG TY LUẬT TUYẾT NHUNG BÙI cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực dân sự. Liên hệ tư vấn, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, đại diện theo uỷ quyền. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.

Luật sư Bùi Thị Nhung: