Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự là gì?

[Được tham vấn bởi: Luật sư Bùi Thị Nhung]

Bài viết đề cập đến nội dung liên quan đến Hợp đồng dân sự là gì? Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự là gì? Nguyên tắc cơ bản trong giao kết hợp đồng dân sự? Các nguyên tắc khi thực hiện hợp đồng dân sự là gì? được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo. 

1. Hợp đồng dân sự là gì?

Hợp đồng dân sự là một sự thỏa thuận giữa các bên liên quan về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong các giao dịch như mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, chuyển nhượng tài sản hoặc thực hiện hoặc không thực hiện một công việc hay dịch vụ khác. Mục đích của hợp đồng này là để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và tiêu dùng của các bên

2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự là gì?

Để hợp đồng dân sự có hiệu lực, cần đảm bảo các điều kiện sau:

[1] Về mặt chủ thể: Các bên tham gia hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp lý phù hợp với loại hợp đồng.

Nếu là cá nhân, phải có khả năng nhận thức đầy đủ và chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng.

Nếu là pháp nhân (doanh nghiệp, tổ chức), người tham gia giao kết hợp đồng phải được ủy quyền hợp pháp. Nếu là tổ chức không có tư cách pháp nhân, hợp đồng phải được ký kết bởi người đại diện hợp pháp của tổ chức đó.

[2] Mục đích và nội dung của hợp đồng:

Nội dung hợp đồng: Phải rõ ràng và bao gồm các yếu tố như đối tượng hợp đồng, số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời gian, địa điểm thực hiện hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên, nghĩa vụ khắc phục vi phạm hợp đồng và phương thức xử lý vi phạm,…

* Lưu ý: Nội dung hợp đồng không được vi phạm các quy định pháp luật, đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục.

[3] Thái độ khi thực hiện hợp đồng:

Bản chất của hợp đồng là quan hệ dân sự, khi giao kết hợp đồng sẽ ràng buộc quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên chủ thể tham gia giao kết hợp đồng, do đó khi thực hiện giao kết hợp đồng mỗi bên cần bảo đảm sự tự nguyện, bình đẳng đối với việc ký kết thỏa thuận.

Các bên phải thực hiện hợp đồng một cách tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối hay cưỡng ép. Nếu một bên bị uy hiếp hoặc bị đe dọa, hợp đồng sẽ bị vô hiệu.

[4] Hình thức hợp đồng:

• Tùy thuộc vào tính chất hợp đồng, hợp đồng có thể được giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể.

• Trong hầu hết các trường hợp, hợp đồng thường được thể hiện bằng văn bản. Đặc biệt, trong một số trường hợp, hợp đồng cần phải công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của pháp luật để hợp đồng có hiệu lực pháp lý.

Luật Tuyết Nhung Bùi – Hotline: 0975 982 169

3. Nguyên tắc cơ bản trong giao kết hợp đồng dân sự

Trong quá trình ký kết hợp đồng, các bên phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự được quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

• Nguyên tắc bình đẳng:

Các bên trong hợp đồng phải bình đẳng với nhau. Điều này đảm bảo sự công bằng và không phân biệt đối xử. Mọi cá nhân và tổ chức đều được pháp luật bảo vệ về quyền lợi và nghĩa vụ, khẳng định tầm quan trọng của quyền lợi mỗi bên trong hợp đồng.

• Nguyên tắc tự do và tự nguyện cam kết:

Các bên có quyền tự do lựa chọn và tự nguyện cam kết thực hiện các điều khoản của hợp đồng. Tuy nhiên, phải tuân thủ đúng quy định pháp luật và không thực hiện hành vi trái pháp luật. Chỉ khi thực hiện đúng nguyên tắc này, hợp đồng mới có giá trị pháp lý và hiệu lực đầy đủ.

• Nguyên tắc thiện chí và trung thực:

Khi giao kết hợp đồng, các bên phải thực hiện cam kết với thiện chí, trung thực và ngay thẳng. Tất cả các thỏa thuận phải rõ ràng và được thực hiện theo đúng những cam kết đã thỏa thuận.

• Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của dân tộc và quốc gia:

Mỗi cá nhân và pháp nhân đều có trách nhiệm tôn trọng lợi ích của dân tộc, quốc gia và quyền lợi hợp pháp của những người khác. Nguyên tắc này đảm bảo rằng các giao dịch hợp đồng không gây ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích quốc gia và cộng đồng.

• Nguyên tắc tôn trọng đạo đức và truyền thống:

Các bên phải tôn trọng các giá trị đạo đức, phong tục, tập quán và truyền thống văn hóa của dân tộc khi giao kết, thực hiện và kết thúc hợp đồng. Việc này giúp xây dựng một xã hội văn minh và bảo vệ các giá trị văn hóa tốt đẹp.

4. Các nguyên tắc khi thực hiện hợp đồng dân sự là gì?

Việc thực hiện hợp đồng cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia. Bên cạnh việc tuân thủ các nguyên tắc pháp luật dân sự, các bên cũng phải tuân theo các nguyên tắc riêng của việc thực hiện hợp đồng. Những nguyên tắc này đảm bảo tính hợp pháp và sự minh bạch trong việc thực hiện các cam kết.

Hợp đồng là cơ sở pháp lý chính để hình thành các quyền và nghĩa vụ dân sự. Khi hợp đồng có hiệu lực, các bên có nghĩa vụ thực hiện những cam kết đã thỏa thuận, và nghĩa vụ này mang tính ràng buộc pháp lý. Việc thực hiện đúng nghĩa vụ sẽ giúp các bên giải quyết các quan hệ nghĩa vụ và đạt được mục đích của hợp đồng.

Trước đây, Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005 đã quy định chi tiết về việc thực hiện hợp đồng trong một chương riêng với 11 điều từ Điều 412 đến Điều 422. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 không còn quy định riêng cho vấn đề này, nhưng việc thực hiện hợp đồng vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.

Các nguyên tắc trong việc thực hiện hợp đồng bao gồm:

1. Thực hiện đúng hợp đồng: Các bên phải thực hiện đầy đủ và chính xác các thỏa thuận trong hợp đồng về đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức, và các điều khoản khác.

– Đúng đối tượng: Các bên phải thực hiện nghĩa vụ liên quan đến đối tượng hợp đồng, bao gồm việc chuyển giao tài sản hoặc thực hiện công việc đã thỏa thuận.

– Đúng thời hạn: Thời hạn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng được các bên thỏa thuận trước. Thời hạn này có thể bao gồm thời gian bàn giao tài sản, thời gian sử dụng tài sản thuê, hoặc thời gian trả tiền vay. Nếu các bên không thỏa thuận cụ thể về thời gian, pháp luật sẽ quy định phương thức giải quyết hợp lý, chẳng hạn như “ngay lập tức”, “bất kỳ lúc nào”, hoặc “trong khoảng thời gian hợp lý”.

* Ví dụ:

+ Trong hợp đồng mua bán, nếu các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản, bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản bất cứ lúc nào, và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất kỳ lúc nào, nhưng phải thông báo trước một khoảng thời gian hợp lý (Khoản 2, Điều 434 Bộ luật Dân sự 2015).

+ Trong hợp đồng thuê tài sản, Khoản 2 Điều 474 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: nếu các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê, và nếu thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê, thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.

Đúng địa điểm: Các bên trong hợp đồng có toàn quyền thỏa thuận về địa điểm thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên, nếu các bên không thỏa thuận về địa điểm và phát sinh tranh chấp, thì sẽ áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều 277 Bộ luật Dân sự 2015.

“2. Trường hợp không có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ được xác định như sau:
a) Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản;
b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản.
Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Đúng phương thức: Các bên phải thực hiện hợp đồng theo phương thức đã thỏa thuận, bao gồm việc thực hiện nghĩa vụ bởi chính chủ thể có nghĩa vụ hoặc thông qua người thứ ba, thực hiện đồng thời hoặc theo từng phần, và sử dụng công cụ gì. Nếu các bên không có thỏa thuận về phương thức thực hiện và tranh chấp phát sinh, thì các quy định pháp luật sẽ được áp dụng để giải quyết.

2. Thực hiện một cách trung thực và hợp tác:

Các bên phải thực hiện hợp đồng với tinh thần hợp tác, trung thực và bảo đảm lợi ích của nhau. Điều này giúp tạo sự tin tưởng và ổn định trong quan hệ hợp đồng.

3. Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của người khác:

Các bên không được thực hiện hợp đồng theo cách xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Điều này nhằm đảm bảo rằng các hợp đồng không vi phạm các nguyên tắc đạo đức xã hội và luật pháp hiện hành.

Để hợp đồng có hiệu lực pháp lý, các bên phải thực hiện đầy đủ và đúng các nguyên tắc đã thỏa thuận. Nếu có bất kỳ vi phạm nào về thời gian, đối tượng, địa điểm, phương thức, hay làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của người khác, hợp đồng có thể bị vô hiệu hoặc gặp phải tranh chấp cần giải quyết qua pháp lý.


CÔNG TY LUẬT TUYẾT NHUNG BÙI cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực dân sự. Liên hệ tư vấn, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng và ngoài tố tụng. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.

Lo Phuong Thao: