Bài viết này đề cập đến nội dung con của công nhân làm việc tại khu công nghiệp được hưởng trợ cấp đối với trẻ em mầm non theo quy định tại Nghị định số: 105/2020/NĐ-CP dùng để tham khảo.
1. Được hưởng trợ cấp đối với trẻ mầm non là con công nhân làm tại KCN
Theo quy định của Khoản 1, Điều 8, Nghị định số: 105/2020/NĐ-CP, trẻ em đang theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập hoặc tư thục, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định, có cha, mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng là công nhân hoặc người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp kí hợp đồng lao động theo quy định. Cụ thể, mức hỗ trợ tối thiểu cho mỗi trẻ là 160.000 đồng mỗi tháng và mức hỗ trợ được quyết định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/thành phố (Xem mức hỗ trợ của từng tỉnh/thành phố dưới đây). Thời gian hỗ trợ được tính dựa trên số tháng học thực tế nhưng không quá 9 tháng/năm học.
1.1. Điều kiện hưởng
Chính sách hỗ trợ áp dụng cho trẻ em mầm non, bao gồm trẻ em nhà trẻ (từ 03 đến 36 tháng tuổi) và trẻ em mẫu giáo (từ 03 đến 05 tuổi), phải đáp ứng các điều kiện sau:
Đang theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục hoặc dân lập, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định.
Có cha, mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em (người giám hộ) là công nhân hoặc người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp.
1.2. Mức hưởng trợ cấp
Trẻ em mầm non trong nhóm đã đề cập trong câu hỏi 1 sẽ được hỗ trợ theo mức quy định trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các tỉnh/thành phố (ít nhất là 160.000 đồng/trẻ/tháng). Thời gian hỗ trợ được tính dựa trên số tháng học thực tế, nhưng không vượt quá 9 tháng/năm học.
1.3. Hồ sơ hưởng trợ cấp
Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
Đơn đề nghị trợ cấp cho trẻ em mầm non, là con của công nhân hoặc người lao động tại khu vực có nhiều lao động (theo mẫu số 03 quy định tại Phụ lục của Nghị định số 105/2020/NĐ-CP của Chính phủ) có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động mà cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đang làm việc.
Giấy khai sinh (bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ hoặc bản sao có chứng thực).
Nộp hồ sơ đã nêu trên tới cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập mà trẻ đang theo học. Số lượng hồ sơ: 01.
Hình thức nộp hồ sơ: Lựa chọn 01 trong 03 hình thức sau: (1) nộp trực tiếp tại cơ sở giáo dục mầm non; (2) nộp qua bưu điện; (3) nộp trực tuyến.
Cơ sở giáo dục mầm non phải lập hồ sơ đề nghị thực hiện chính sách đối với trẻ em và báo cáo cơ quan có thẩm quyền để được phê duyệt.
1.4. Trợ cấp được chi trả như thế nào?
Sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở giáo dục mầm non công bố danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp công khai. Cơ sở giáo dục mầm non phải tiếp nhận và trực tiếp chi trả kinh phí trợ cấp cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em bằng tiền mặt. Việc chi trả được thực hiện hai lần trong năm học: lần 1 vào tháng 11 hoặc tháng 12 hàng năm với đủ kinh phí cho 04 tháng và lần 2 vào tháng 03 hoặc tháng 04 hàng năm với số kinh phí còn lại. Trong trường hợp cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chưa nhận được kinh phí hỗ trợ học phí đúng hạn, họ sẽ được truy lĩnh trong kì chi trả tiếp theo. Nếu trẻ em ngừng học, cơ sở giáo dục mầm non phải báo cáo cho Phòng Giáo dục và Đào tạo, và phòng này phải trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện để dừng việc thực hiện chính sách chi trả.
1.5. Quy trình xét duyệt?
Hàng năm vào tháng 8, cơ sở giáo dục mầm non tổ chức công khai, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc nhóm được hưởng chính sách để nộp hồ sơ đề nghị trợ cấp;
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày công bố, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 của điều này tới cơ sở giáo dục mầm non;
Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ nộp là bản sao chưa chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, người tiếp nhận hồ sơ phải đối chiếu với bản chính, ký xác nhận vào bản sao để đưa vào hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm non gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.
Trong trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến không đáp ứng yêu cầu, trong vòng 05 ngày làm việc, cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo từ chối tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp kèm theo hồ sơ theo quy định tại khoản 3 của điều này và gửi về phòng giáo dục và đào tạo đang quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp; người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục hoàn toàn chịu trách nhiệm về danh sách trẻ em được hưởng trợ cấp;
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ từ phòng giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp và thông báo kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non; Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp.
Ảnh minh hoạ
2. Chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo được quy định như thế nào?
Được quy định tại Điều 7, Nghị định số: 105/2020/NĐ-CP như sau:
2.1. Điều kiện hưởng?
Trẻ em độ tuổi mẫu giáo (không bao gồm trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập cho trẻ em mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người) đang theo học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non phải đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện sau:
Có cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trẻ em là con của liệt sĩ, con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con của thương binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của bệnh binh; con của một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có).
Trẻ em khuyết tật học hòa nhập.
2.2. Mức hưởng?
Trẻ em trong nhóm được quy định tại khoản 1 của điều này sẽ được hỗ trợ tiền ăn trưa là 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ được tính dựa trên số tháng học thực tế, nhưng không vượt quá 9 tháng/năm học.
2.3. Hồ sơ hưởng?
– Trường hợp Có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ:
Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em cần cung cấp thông tin về số định danh cá nhân của trẻ em hoặc của cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em; Ngoài ra, họ cần nộp bản sao của một trong các loại giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp không thể truy cập thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bản sao cần đi kèm với bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu hoặc cung cấp thông tin về số định danh cá nhân của trẻ em hoặc của cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em; Cuối cùng, cần có giấy xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú của trẻ em (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc).
– Trường hợp không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội:
+ Cần có bản sao kèm bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Quyết định về việc trợ cấp xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
+ Cần có bản sao kèm bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Văn bản xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc từ cơ sở bảo trợ xã hội về tình trạng trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ thuộc các trường hợp khác được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
+ Cần có bản sao kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Giấy chứng nhận nuôi con nuôi đối với trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ em thuộc các trường hợp khác được quy định khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
– Trường hợp là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ:
Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em cần nộp bản sao và mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận hoặc Giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.
– Trường hợp trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có):
Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em cần nộp bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của Giấy xác nhận từ cơ quan quản lý đối tượng người có công và Giấy khai sinh của trẻ em.
– Trẻ em khuyết tật học hòa nhập:
Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em cần nộp bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.4. Quy trình xét duyệt
Mỗi tháng 8, các cơ sở giáo dục mầm non sẽ tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ ăn trưa.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, họ sẽ nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này tại cơ sở giáo dục mầm non. Mỗi đối tượng chỉ được nộp 01 bộ hồ sơ cho mỗi lần đề nghị hỗ trợ trong suốt thời gian học tại cơ sở.
Riêng đối với đối tượng quy định tại điểm c, họ sẽ nộp bổ sung Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo từng năm học. Cơ sở giáo dục mầm non sẽ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và sau khi xác nhận hồ sơ hợp lệ, họ sẽ gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em.
Trong trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến không đảm bảo yêu cầu, cơ sở giáo dục mầm non sẽ gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trong vòng 5 ngày làm việc.
Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non sẽ lập danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa và gửi về phòng giáo dục và đào tạo để xem xét, tổng hợp.
Phòng giáo dục và đào tạo sẽ thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách và gửi cơ quan tài chính cùng cấp ra quyết định phê duyệt. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, danh sách sẽ được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo và cơ sở giáo dục mầm non sẽ tổ chức triển khai chi hỗ trợ.
2.5. Quy định về chi trả
Việc chi trả kinh phí hỗ trợ ăn trưa được thực hiện 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hàng năm; lần 2 chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm.
Dựa vào thực tế quản lý và tổ chức ăn trưa của nhà trường, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ em để lựa chọn thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
Phương thức 1: Cơ sở giáo dục mầm non giữ lại kinh phí hỗ trợ để tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ em (đối với các cơ sở giáo dục mầm non có tổ chức nấu ăn cho trẻ em);
Phương thức 2: Chi trả trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này. Cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và thực hiện việc chi trả.
Trường hợp cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chưa nhận được kinh phí hỗ trợ ăn trưa theo thời hạn quy định tại điểm a khoản 5 Điều này thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
Trường hợp trẻ em chuyển trường, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm trả lại hồ sơ đề nghị hỗ trợ ăn trưa cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Cơ sở giáo dục mầm non nơi trẻ em chuyển đến có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chuyển kinh phí hoặc cấp bổ sung kinh phí để cơ sở giáo dục mầm non nơi trẻ em chuyển đến thực hiện chi trả hỗ trợ ăn trưa theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
Trường hợp trẻ em thôi học, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng thực hiện chi trả chính sách hỗ trợ.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Lao Động. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án Lao Động; mời luật sư tham gia giải quyết khiếu nại Lao Động, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.