Giao đất không thu tiền sử dụng đất là gì?
Bài viết đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến việc Giao đất không thu tiền sử dụng đất là gì? Các trường hợp được giao đất không thu tiền sử dụng đất? và các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất sẽ được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo.
The article addresses legal content related to: What is land allocation without land use fee? Which cases qualify for land allocation without land use fee? Additionally, the cases eligible for exemption or reduction of land use fees will be explained by Tuyet Nhung Bui Law Firm for reference purposes.
1. Giao đất không thu tiền sử dụng đất là gì?
Theo khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định: Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Giao đất hay nói cách khác là giao quyền sử dụng đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
What is land allocation without land use fee?
According to Clause 44, Article 3 of the 2024 Land Law: Land use fee refers to the amount of money that land users must pay to the State when the State allocates land with a land use fee, allows the change of land use purpose, or in other cases where land use fees are required by law.
Land allocation, or in other words, granting the right to use land, refers to the State issuing a decision to allocate land to grant land use rights to individuals or entities in need of land use.
Thus, land allocation without land use fee means the State issues a decision to grant land use rights to individuals or entities in need of land use without requiring payment of land use fees.

2. Các trường hợp được giao đất không thu tiền sử dụng đất?
Trường hợp 1: Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được cấp đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật Đất Đai 2024.
Trường hợp 2: Đất sử dụng để xây dựng trụ sở của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật, được Nhà nước giao nhiệm vụ và hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất phục vụ quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai 2024; đất tín ngưỡng để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
Trường hợp 3: Người sử dụng đất thuộc loại đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, và đất rừng sản xuất.
Trường hợp 4: Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất để xây dựng công trình phục vụ sự nghiệp.
Trường hợp 5: Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo và tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
Trường hợp 6: Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để triển khai dự án xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp 7: Đồng bào dân tộc thiểu số không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc diện được giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách tại Điều 16 của Luật Đất đai 2024.
Trường hợp 8: Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà nước.
Trường hợp 9: Việc giao đất theo quy định tại Điều này phải tuân thủ theo quy định tại Điều 124 của Luật Đất đai 2024.
Cases of Land Allocation Without Land Use Fee
Case 1: Individuals directly engaged in agricultural production are allocated agricultural land within the limits specified in Article 176 of the 2024 Land Law.
Case 2: Land used for constructing headquarters of the Communist Party of Vietnam, state agencies, the Vietnam Fatherland Front, political-social organizations; socio-political-professional organizations, socio-professional organizations, social organizations, and other organizations established under the law, which are assigned tasks and regularly funded by the State; land for national defense and security; land for public purposes not intended for business; cemeteries, funeral homes, cremation facilities, and facilities for storing ashes that do not fall under the cases specified in Clause 2, Article 119 of the 2024 Land Law; and land for religious purposes used to compensate for the recovery of religious land by the State.
Case 3: Land users with land categorized as special-use forests, protection forests, and production forests.
Case 4: Public non-business units using land to construct facilities for non-business purposes.
Case 5: Communities using agricultural land; religious organizations and their affiliated entities using land as specified in Clause 2, Article 213 of the 2024 Land Law.
Case 6: Agencies and organizations using land to implement projects for constructing official housing in accordance with housing laws.
Case 7: Ethnic minorities not directly engaged in agricultural production but eligible for land allocation without land use fees under the policies outlined in Article 16 of the 2024 Land Law.
Case 8: Organizations using land to construct housing for resettlement under State projects.
Case 9: Land allocation under this provision must comply with Article 124 of the 2024 Land Law.
3. Được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi nào?
Dựa trên khoản 4 Điều 17 Nghị định số: 103/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được hưởng. Pháp luật quy định các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau:
3.1. Miễn tiền sử đụng dất
Điều 18 Nghị định số: 103/2024/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất được miễn trong các trường hợp sau:
Miễn tiền sử dụng đất khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với thương binh, bệnh binh không có khả năng lao động và hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính.
Trường hợp 2: Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hoặc hải đảo.
Trường hợp 3: Đất ở cho người phải di dời do Nhà nước thu hồi đất có nguy cơ đe dọa đến tính mạng.
Trường hợp 4: Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở, buộc phải di dời nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong phạm vi xã nơi có đất bị thu hồi.
Trường hợp 5: Đất thuộc dự án đầu tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang dùng để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, hoặc xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt mà chủ đầu tư dành phục vụ mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Trường hợp 6: Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất không phải đất ở sang đất ở, trong trường hợp tách hộ của hộ gia đình người dân tộc thiểu số hoặc hộ nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo danh mục do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Trường hợp 7: Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với hộ gia đình hoặc cá nhân là người có công với cách mạng, thuộc diện được miễn tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật về người có công.
Trường hợp 8: Miễn tiền sử dụng đất cho các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà chung cư theo quy định pháp luật về nhà ở.
Các trường hợp miễn tiền sử dụng đất khác sẽ được các Bộ, ngành, hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp và trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Trong trường hợp không phải làm thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất và không phải xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất được miễn (theo khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai), cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm thống kê và tổng hợp các trường hợp miễn tiền sử dụng đất trong quá trình làm thủ tục giao đất.
Nếu phát hiện người được miễn tiền sử dụng đất không đủ điều kiện hưởng miễn, cơ quan có thẩm quyền sẽ phối hợp kiểm tra, rà soát và báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để ra quyết định thu hồi việc miễn tiền sử dụng đất. Đồng thời, thông tin được chuyển đến cơ quan thuế để tính và thu nộp tiền sử dụng đất (không được miễn) theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cùng với khoản tiền chậm nộp theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
3.2. Giảm tiền sử dụng đất
Điều 19 Nghị định số: 103/2024/NĐ-CP quy định việc giảm tiền sử đụng đất như sau:
Thứ nhất, Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất tại các địa bàn không thuộc phạm trường hợp miễn tiền sử dụng đất.
Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với đất ở dành cho các đối tượng (Đối tượng 1: Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà ở. Đối tượng 2: Giao đất ở cho cá nhân là giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở) đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thứ hai, Giảm 30% tiền sử dụng đất đối với đất ở dành cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng, thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật về người có công.
Thứ ba, Giảm tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật đầu tư và các quy định liên quan đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang nhằm chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt, cụ thể:
Giảm 50% tiền sử dụng đất nếu dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Giảm 30% tiền sử dụng đất nếu dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Giảm 20% tiền sử dụng đất nếu dự án không thuộc các địa bàn quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ đất đai do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chuyển sang để tính số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền được giảm. Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc tính tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Việc giảm tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác được quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất và gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ quyết định sau khi được Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng ý.
Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm:
Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, và tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
Chi cục trưởng Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực chịu trách nhiệm xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân.
When Are Land Use Fees Exempted or Reduced?
Based on Clause 4, Article 17 of Decree No. 103/2024/ND-CP, which outlines principles for implementing exemptions and reductions of land use fees for eligible entities, the law specifies the following cases:
Land Use Fee Exemption
Article 18 of Decree No. 103/2024/ND-CP stipulates the following cases for land use fee exemption:
Exemption of land use fees when competent state authorities allocate land, permit changes in land use purposes, or recognize land use rights (issuance of land use right certificates) within residential land limits in the following cases:
Case 1: Implementation of housing and land policies for wounded soldiers, sick soldiers unable to work, and families of martyrs without a primary breadwinner.
Case 2: Poor individuals, households, or ethnic minorities residing in areas with extremely difficult socio-economic conditions, border regions, or islands.
Case 3: Residential land for individuals displaced due to land recovery by the State posing threats to their safety.
Case 4: Residential land allocation for households or individuals displaced by land recovery associated with housing, who are ineligible for land compensation and have no other housing within the commune where the land was recovered.
Case 5: Land for cemetery infrastructure projects aimed at transferring land use rights associated with infrastructure or constructing facilities for storing ashes, where investors allocate portions for burial services for social policy beneficiaries as regulated by laws on cemetery management and cremation facilities.
Case 6: Exemption of land use fees within residential land limits for the first issuance of land use right certificates when converting land from non-residential to residential use, in cases of household separation for ethnic minorities or poor households in areas with extremely difficult socio-economic conditions or ethnic and mountainous regions, as defined by the Government or the Prime Minister.
Case 7: Exemption of land use fees within residential land limits (including land allocation, land use change, or issuance of land use right certificates for existing land users) for households or individuals with revolutionary contributions, who qualify for land use fee exemptions under laws governing persons with meritorious services.
Case 8: Exemption of land use fees for projects constructing social housing, housing for armed forces personnel, or renovating or reconstructing apartment buildings as per housing laws.
Other cases of land use fee exemptions will be proposed by ministries, agencies, or provincial People’s Committees, submitted to the Ministry of Finance for consolidation, and presented to the Government for approval after obtaining the Standing Committee of the National Assembly’s consent.
If no procedures are required for exemption applications and land valuation to determine the exempted land use fees (under Clause 3, Article 157 of the Land Law), land management authorities must compile and summarize exempted cases during the land allocation process.
If it is discovered that individuals benefiting from land use fee exemptions are ineligible, competent authorities will coordinate inspections and submit reports to the People’s Committee for decisions to revoke exemptions. Relevant information will also be sent to tax authorities to calculate and collect land use fees (non-exempted) based on policies and land values at the time of land allocation decisions, along with late payment penalties as per tax management laws.
Land Use Fee Reduction
Article 19 of Decree No. 103/2024/ND-CP outlines the following cases for land use fee reduction:
50% reduction of land use fees for poor individuals, households, or ethnic minorities when competent state authorities allocate land, approve changes in land use purposes, or recognize land use rights in areas not eligible for exemption.
50% reduction of land use fees for residential land allocated to the following entities working in border areas, islands, or districts without commune-level administrative units in areas with extremely difficult socio-economic conditions:
Group 1: Civil servants, public employees, officers on active duty, professional soldiers, defense officials, defense workers, police officers, and individuals in cryptographic work receiving state salaries who have not been allocated residential land or housing.
Group 2: Teachers and medical staff working in the aforementioned areas who lack residential land or housing at their workplace or have not benefited from housing support policies as per housing laws.
30% reduction of land use fees for residential land allocated to individuals under Points a and b, Clause 3, Article 124 of the Land Law, working in border areas, islands, or districts without commune-level administrative units in areas with difficult socio-economic conditions.
Reduction of land use fees within residential land limits (including land allocation, land use changes, or issuance of land use right certificates for existing land users) for individuals with revolutionary contributions who qualify for land use fee reductions under laws governing persons with meritorious services.
Reduction of land use fees for cemetery infrastructure investment projects aimed at transferring land use rights associated with infrastructure or constructing facilities for storing ashes, as follows:
50% reduction if the project is in areas with extremely difficult socio-economic conditions.
30% reduction if the project is in areas with difficult socio-economic conditions.
20% reduction if the project is in other areas.
The list of areas with difficult and extremely difficult socio-economic conditions follows regulations under investment laws.
Tax authorities will calculate the payable and reduced land use fees based on land management records transferred by land authorities. Reductions will be applied simultaneously with the calculation of payable land use fees under Article 20 of this Decree.
Other cases of land use fee reductions under Clause 2, Article 157 of the Land Law will be proposed by ministries, agencies, or provincial People’s Committees, submitted to the Ministry of Finance for consolidation, and presented to the Government for approval after obtaining the Standing Committee of the National Assembly’s consent.
Authority for Determining and Deciding Land Use Fee Reductions:
The Director of the Tax Department determines and issues reduction decisions for economic organizations, overseas Vietnamese, and foreign-invested organizations.
The Chief of the District or Regional Tax Department determines and issues reduction decisions for households and individuals.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế về lĩnh vực đất đai, xây dựng, nhà ở. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án tại toà án, vui lòng liên hệ số điện thoại: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.