Hành vi bị cấm trong luật doanh nghiệp?
Bài viết này đề cập đến nội dung hành vi nào bị cấm trong luật doanh nghiệp? Hành vi nào bị cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ? Mức xử phạt vi phạm hành chính và Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính? theo quy định pháp luật dùng để tham khảo.
1. Hành vi bị cấm trong luật doanh nghiệp?
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 16 Luật Doanh nghiệp năm 2020 bao gồm:
+ Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác không tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan liên quan không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp cung cấp giấy tờ khác ngoài quy định. Tuy nhiên, Cơ quan đăng ký kinh doanh có thể yêu cầu người đăng ký thành lập doanh nghiệp nộp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 17.
+ Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Điều lệ công ty. Cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc các cơ quan liên quan không được ngăn cản các chủ thể này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình như quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, và quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 16 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, các hành vi bị nghiêm cấm đối với doanh nghiệp bao gồm:
+ Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký, hoặc tiếp tục kinh doanh sau khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.
+ Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
+ Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
+ Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không đảm bảo duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động.
+ Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố.
Ảnh minh hoạ
2. Hành vi bị cấm trong hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa?
Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Điều 7 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, bao gồm:
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.
3. Mức xử phạt các hành vi vi phạm?
Nội dung liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được quy định tại Nghị định số: 122/2021/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm không đảm bảo số lượng thành viên, cổ đông theo quy định.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm góp vốn, mua cổ phần không đúng quy định hoặc không có quyền góp vốn, mua cổ phần nhưng vẫn thực hiện.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn, thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định hoặc cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị yêu cầu tạm ngừng kinh doanh. Trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, sẽ áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong doanh nghiệp?
Nguyên tắc xử phạt một lần quy định rằng mỗi hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần duy nhất. Điều này có nghĩa là sau khi lập biên bản và ra quyết định xử phạt cho một hành vi vi phạm, không thể áp dụng lại xử phạt cho cùng một hành vi. Tuy nhiên, trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức đã bị lập biên bản vi phạm nhưng chưa được ra quyết định xử phạt, và họ vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử lý vi phạm để chấm dứt hành vi này. Khi ra quyết định xử phạt cho hành vi đó, cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng các tình tiết tăng nặng quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính, hoặc xử phạt cả việc không tuân thủ yêu cầu hoặc mệnh lệnh của cơ quan có thẩm quyền và vi phạm đã được lập biên bản nhưng chưa được xử phạt.
Trong trường hợp hành vi vi phạm đã được ra quyết định xử phạt nhưng cá nhân hoặc tổ chức vi phạm chưa thi hành hoặc đang thi hành quyết định và tiếp tục vi phạm, thì hành vi này được coi là một hành vi vi phạm mới và sẽ bị xử phạt lại.
Nguyên tắc xử phạt tổ chức gấp đôi so với cá nhân đã được Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thiết lập một cách hoàn toàn mới so với các quy định trước đó, đồng nghĩa rằng khi cùng một hành vi vi phạm hành chính, tổ chức sẽ bị phạt mức tiền cao gấp đôi so với cá nhân. Đây là một hệ số cứng, tuyệt đối, không phải là hệ số tương đối như phạt đến gấp hai lần. Lý do cho quy định này có thể được giải thích như sau: hành vi vi phạm của tổ chức thường có tác động tiêu cực đến xã hội lớn hơn; do đó, tổ chức cần phải chịu trách nhiệm và tuân thủ pháp luật một cách nghiêm túc hơn cá nhân.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, vì vậy là đương nhiên rằng doanh nghiệp sẽ bị xử phạt gấp đôi so với cá nhân nếu cả hai cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính.
Tuy nhiên, trong trường hợp của doanh nghiệp tư nhân, việc xử phạt sẽ đối mặt với câu hỏi: Liệu người bị xử phạt là doanh nghiệp đó hay là chủ sở hữu của doanh nghiệp, biết rằng doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và tài sản của doanh nghiệp không được tách biệt với tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp. Đến nay, chưa có giải thích chính thức từ các cơ quan chức năng. Tuy nhiên, dựa trên Luật Doanh nghiệp năm 2020, “doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.” (Khoản 10 Điều 4); “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp” (Khoản 1 Điều 188). Vì vậy, có thể hiểu rằng doanh nghiệp tư nhân là một tổ chức kinh tế, và do đó, trong trường hợp vi phạm hành chính, doanh nghiệp tư nhân sẽ bị xử phạt, không phải là cá nhân chủ sở hữu của doanh nghiệp.
5. Định nghĩa vi phạm nhiều lần và tái phạm?
Chủ thể có thẩm quyền xử phạt chịu trách nhiệm xác định các tình tiết VPHC nhiều lần, tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp hiểu rõ các khái niệm này, họ có thể tự phòng tránh vi phạm, tránh xa tình hình bất lợi, và cung cấp giải trình khi cần thiết đối với cơ quan chức năng.
“Vi phạm hành chính nhiều lần” xảy ra khi cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi vi phạm đã từng thực hiện trước đó mà chưa bị xử lý hoặc chưa hết thời hiệu xử lý.
“Tái phạm” là khi cá nhân hoặc tổ chức đã bị xử lý về vi phạm hành chính nhưng vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm sau khi quyết định xử phạt đã hết thời hiệu.
“Vi phạm hành chính có tổ chức” xảy ra khi cá nhân hoặc tổ chức hợp tác với người khác để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực doanh nghiệp. Liên hệ tư vấn, hỗ trợ các thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án liên quan đến doanh nghiệp tại Toà án và Trọng tài và hỗ trợ xử lý các vấn đề phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.