Hát Karaoke ảnh hưởng đến hàng xóm có bị phạt không?

1. Hát Karaoke là gì?

Karaoke là một hoạt động giải trí âm nhạc xuất phát từ Nhật Bản vào những năm 1980, ban đầu được phổ biến trong giới doanh nhân để giảm căng thẳng công việc. Tuy nhiên, sau đó nhanh chóng lan rộng và trở thành một hoạt động phổ biến trên toàn thế giới, kể cả tại Việt Nam, với sự nhiệt tình của đa dạng lứa tuổi. Karaoke có hai loại chính: gia đình và tại các quán, và việc thành lập quán karaoke phải tuân thủ các quy định pháp luật. Hát karaoke gia đình đã trở thành một nhu cầu quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của nhiều gia đình, không chỉ để giải tỏa stress mà còn để tạo ra một không gian kết nối gia đình.

2. Quy định về mức âm thanh tối đa khi hát Karaoke theo giờ?

Dựa trên Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn (QCVN 26:2010/BTNMT) được ban hành kèm theo Thông tư 39/2010/TT-BTNMT, các mức giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn được quy định như sau:

+ Trong khoảng thời gian từ 6 giờ sáng đến 21 giờ tối, mức giới hạn là 70dBA.

+ Trong khoảng thời gian từ 21 giờ tối đến 6 giờ sáng, mức giới hạn là 55dBA.

– Đối với các khu vực đặc biệt, các mức giới hạn tối đa là:

+ Trong khoảng thời gian từ 6 giờ sáng đến 21 giờ tối, mức giới hạn là 70dBA.

+ Trong khoảng thời gian từ 21 giờ tối đến 6 giờ sáng, mức giới hạn là 45dBA.

Mục 2.1 Quy chuẩn quốc gia về tiếng ồn ban hành kèm theo Thông tư số: 39/2010/TT-BTNMT ngày  quy định như sau:

Khu vực

Từ 6 giờ đến 21 giờ

Từ 21 giờ đến 6 giờ

Khu vực đặc biệt

55 dBA

45 dBA

Khu vực thông thường

70 dBA

55 dBA

Trong đó:

– Khu vực đặc biệt là những khu vực trong hàng rào của các cơ sở y tế, thư viện, nhà trẻ, trường học, nhà thờ, đình, chùa và các khu vực có quy định đặc biệt khác.

– Khu vực thông thường gồm: khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính.

3. Hát Karaoke ảnh hưởng đến hàng xóm có bị phạt không?

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số: 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 quy định về mức xử phạt khi vi phạm quy định về bảo đảm yên tĩnh chung. Quy định xử phạt cho mỗi hành vi tương ứng như sau:

Mức phạt Áp dụng với hành vi
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng + Tạo ra tiếng ồn lớn, làm phiền đến yên bình tại khu dân cư hoặc nơi công cộng từ 22 giờ ngày trước đến 6h sáng hôm sau.

+ Bỏ qua các quy định về duy trì sự yên tĩnh tại các cơ sở y tế, nhà trường, hoặc những địa điểm khác được yêu cầu duy trì trật tự yên tĩnh.

Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng Sử dụng loa phát thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để tuyên truyền tại nơi công cộng mà không có sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền.

Không chỉ khiến tiếng ồn vượt quá mức quy định sau 22 giờ mới bị xử phạt, mà cả trường hợp cá nhân, tổ chức hoặc cơ sở kinh doanh gây ra tiếng ồn vượt quá giới hạn được quy định bởi luật pháp cũng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức phạt được quy định tại Điều 22 của Nghị định 45/2022/NĐ-CP là:

Mức phạt Áp dụng với hành vi
Phạt cảnh cáo Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 2 dBA.
Phạt tiền từ 1-5 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 2 dBA đến dưới 5 dBA.
Phạt tiền từ 5-20 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 5 dBA đến dưới 10 dBA.
Phạt tiền từ 20-40 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA.
Phạt tiền từ 40-60 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA.
Phạt tiền từ 60-80 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA.
Phạt tiền từ 80-100 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA.
Phạt tiền từ 100-120 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA.
Phạt tiền từ 120-140 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA.
Phạt tiền từ 140-160 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 40 dBA trở lên.

4. Đám cưới bật nhạc to bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại điểm e, khoản 1 của Điều 6 trong Thông tư số 04/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2011 về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, đám tang và lễ hội, âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh và vui tươi, với âm thanh không vượt quá mức độ ồn cho phép; đồng thời cấm mở nhạc trước 6h sáng và sau 22h đêm. Trong trường hợp vi phạm liên quan đến việc bảo đảm yên tĩnh chung như tạo ra tiếng động lớn, gây ồn ào, huyên náo tại khu dân cư hoặc nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng.

Theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu sử dụng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để tuyên truyền tại nơi công cộng mà không có sự cho phép, sẽ bị phạt mức tiền từ 01 đến 02 triệu đồng.

Bên cạnh đó, nếu vi phạm bằng cách bật nhạc với mức tiếng ồn vượt quá mức cho phép, người vi phạm cũng có thể bị phạt tiền lên đến 160 triệu đồng, phụ thuộc vào mức độ vượt quá được quy định trong Điều 22 của Nghị định 45/2022/NĐ-CP.

Mức phạt Áp dụng với hành vi
Phạt cảnh cáo Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 2 dBA.
Phạt tiền từ 1-5 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 2 dBA đến dưới 5 dBA.
Phạt tiền từ 5-20 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 5 dBA đến dưới 10 dBA.
Phạt tiền từ 20-40 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA.
Phạt tiền từ 40-60 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA.
Phạt tiền từ 60-80 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA.
Phạt tiền từ 80-100 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA.
Phạt tiền từ 100-120 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA.
Phạt tiền từ 120-140 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA.
Phạt tiền từ 140-160 triệu đồng Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 40 dBA trở lên.

5. Thẩm quyền xử phạt hành chính?

Căn cứ Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Điều 68, 69 Nghị định số: 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021, thẩm quyền xử lý hành vi hát karaoke gây ồn ào thuộc về chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan công an nhân dân:

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:

Được phạt cảnh cáo hoặc xử phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;…)

– Công an nhân dân:

Được phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội… 


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: buinhunglw2b@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời.

Theo dõi chúng tôi trên
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ