Bài viết này đề cập đến nội dung hiểu như thế nào là đúng về thời hạn và thời hiệu trong dân sự; phân biệt sự khác nhau giữa thời hạn và thời hiệu cũng như cách tính thời hạn và thời hiệu dùng để tham khảo.
1. Hiểu đúng về thời hạn và thời hiệu?
Thời hạn là một khoảng thời gian cụ thể từ thời điểm này đến thời điểm khác. Thời hạn có thể được đo bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc dựa trên một sự kiện có thể xảy ra.
Thời hiệu là thời gian được quy định bởi luật pháp, khi kết thúc thời hiệu đó, sẽ có hậu quả pháp lý đối với cá nhân hoặc tổ chức theo điều kiện được quy định bởi luật.
Quy định về thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự và các luật liên quan khác. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu khi có yêu cầu từ một hoặc nhiều bên, nhưng yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án tại cấp sơ thẩm ra án phán, quyết định về vụ án.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối, trừ trường hợp từ chối nhằm mục đích tránh trách nhiệm.
2. Phân biệt giữa thời hạn và thời hiệu?
Tiêu chí | Thời hạn | Thời hiệu |
Khái niệm | Thời hạn là một đoạn thời gian cụ thể từ thời điểm này đến thời điểm khác. | Thời hiệu là thời gian được quy định bởi luật pháp, khi kết thúc thời hiệu đó, sẽ có hậu quả pháp lý đối với cá nhân hoặc tổ chức theo điều kiện được quy định bởi luật. |
Đơn vị tính | Thời hạn có thể được đo bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc dựa trên một sự kiện có thể xảy ra. | Trong Bộ Luật Dân Sự năm 2015 không có quy định cụ thể về vấn đề này; thời hiệu thường được tính theo ngày, tháng, năm tuỳ theo quy định của pháp luật. |
Phân loại | Gồm 3 loại: + Thời hạn do pháp luật định; + Thời hạn theo thỏa thuận của các bên; + Thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định khi xem xét, giải quyết các vụ việc cụ thể. | Gồm 4 loại: + Thời hiệu hưởng quyền dân sự; + Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự; + Thời hiệu khởi kiện; + Thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự. |
Thời điểm bắt đầu và kết thúc | – Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015; – Theo thỏa thuận của các bên; – Được tính theo dương lịch, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. | Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu. |
CSPL | Từ Điều 144 đến 148 Bộ luật dân sự 2015. | Từ Điều 149 đến 157 Bộ luật dân sự 2015. |
3. Cách tính thời hạn?
Cách tính thời hạn áp dụng theo quy định của Bộ Luật Dân Sự 2015, trừ khi có thoả thuận hoặc quy định khác của pháp luật, cụ thể như sau:
Nếu các bên thoả thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút với thời gian không liền nhau, thì thời hạn sẽ được tính như sau:
Một năm | 365 ngày |
Nửa năm | 6 tháng |
Một tháng | 30 ngày |
Nửa tháng | 15 ngày |
Một tuần | 7 ngày |
Một ngày | 24 giờ |
Một giờ | 60 phút |
Một phút | 60 giây |
Nếu các bên thoả thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng, thì thời điểm được xác định như sau:
Đầu tháng | Ngày đầu tiên của tháng |
Giữa tháng | Ngày thứ 15 của tháng |
Cuối tháng | Ngày cuối cùng của tháng |
Nếu các bên thoả thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm, thì thời điểm được xác định như sau:
Đầu năm | Ngày đầu tiên của tháng 1 |
Giữa năm | Ngày cuối cùng của tháng 6 |
Cuối năm | Ngày cuối cùng của tháng 12 |
Lưu ý: Thời hạn được tính theo lịch dương, trừ khi có thoả thuận khác.
Cách xác định thời điểm bắt đầu thời hạn: Khi thời hạn được xác định bằng phút hoặc giờ, thời hạn bắt đầu từ thời điểm đã xác định; Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm, thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính, mà tính từ ngày tiếp theo liền kề; Khi thời hạn bắt đầu từ một sự kiện, thì ngày sự kiện không được tính, mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của sự kiện đó.
Cách xác định thời điểm kết thúc thời hạn: Khi thời hạn tính bằng ngày, thì kết thúc vào ngày cuối cùng của thời hạn; Khi tính bằng tuần, thì kết thúc vào ngày tương ứng cuối cùng của tuần cuối cùng; Khi tính bằng tháng, thì kết thúc vào ngày tương ứng cuối cùng của tháng cuối cùng; nếu không có ngày tương ứng, thì kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó; Khi tính bằng năm, thì kết thúc vào ngày cuối cùng của năm; Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ, thì kết thúc vào ngày làm việc tiếp theo. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn là 24 giờ của ngày đó.
Ảnh minh hoạ
4. Cách tính thời hiệu?
Theo Điều 151 của Bộ Luật Dân Sự 2015, thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu của ngày đầu tiên và kết thúc tại thời điểm cuối cùng của ngày đó. Với mỗi loại thời hiệu khác nhau, cách xác định cũng khác nhau như sau:
Thời hiệu hưởng quyền dân sự và thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự: Theo Điều 153 của Bộ Luật Dân Sự, hai loại thời hiệu này được tính liên tục từ thời điểm bắt đầu cho đến khi kết thúc. Trong trường hợp có sự kiện làm gián đoạn, thời hiệu sẽ được tính lại từ đầu sau khi sự kiện làm gián đoạn kết thúc. Ngoài ra, theo Điều 152 của Bộ Luật Dân Sự, việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự chỉ có hiệu lực sau khi thời hiệu kết thúc.
Thời hiệu khởi kiện: Theo khoản 1 của Điều 154 của Bộ Luật Dân Sự 2015, thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật quy định khác. Thời điểm quyền, lợi ích hợp pháp của bị xâm phạm là thời điểm người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ nhưng họ đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng gây thiệt hại, tổn thất cho người khác.
Theo Bộ Luật Dân Sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Thời hiệu là thời gian do luật quy định, và phải tuân thủ bắt buộc. Trong giao dịch dân sự, các chủ thể không thể tự thỏa thuận kéo dài hoặc rút ngắn thời hiệu khởi kiện; bất kỳ thỏa thuận nào về không áp dụng thời hiệu khởi kiện cũng không có giá trị pháp lý. Do đó, chủ thể phải chủ động yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm trong thời gian do pháp luật quy định. Sau khi hết thời hiệu khởi kiện, chủ thể sẽ mất quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật và không được bảo vệ bởi pháp luật; bên có nghĩa vụ không bị buộc phải thực hiện nghĩa vụ. Các bên chỉ có thể thỏa thuận thực hiện khi bên có nghĩa vụ tự nguyện thực hiện, và theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015, “Các quy định của Bộ Luật Dân Sự về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự”.
Trong trường hợp các bên không quy định thời hạn thực hiện nghĩa vụ, thì pháp luật có những quy định riêng như “ngay lập tức”, “khoảng thời gian hợp lý”, hoặc “khi có yêu cầu”. Thời điểm vi phạm và bắt đầu tính thời hiệu chỉ xảy ra sau khi kết thúc thời hạn này. Trong một số trường hợp, thời điểm vi phạm có thể là thời điểm xác lập quan hệ hoặc xảy ra một sự kiện cụ thể.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự: Theo khoản 2 của Điều 154 Bộ Luật Dân Sự 2015, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế về vấn đề Dân sự như Hợp đồng; thừa kế; bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự nhân phẩm hoặc các vấn đề liên quan đến bồi thường ngoài hợp đồng…. Liên hệ tư vấn; đại diện uỷ quyền hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án về Dân sự, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ kịp thời.