Hợp đồng lao động là cơ sở để xác lập quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quan hệ lao động. Vậy, liệu Hợp đồng không có dấu của công ty có hiệu lực pháp luật không sẽ được làm rõ trong bài biết này.
1. Hợp đồng không có dấu của công ty có hiệu lực pháp luật không?
Theo quy định của Điều 13, Bộ luật lao động 2019, Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Khoản 2 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Đồng thời, Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Do đó, không phải mọi trường hợp doanh nghiệp đều phải sử dụng con dấu trong hợp đồng. Sử dụng con dấu bắt buộc chỉ diễn ra trong ba trường hợp:
– Khi pháp luật quy định phải sử dụng;
Ảnh minh hoạ
2. Luật có yêu cầu phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản không?
Để tránh việc lạm dụng tên gọi khác nhằm né tránh nghĩa vụ pháp luật, Điều 13 BLLĐ năm 2019 đã bổ sung quy định, rằng trong trường hợp các bên đã thỏa thuận bằng tên gọi khác, thỏa thuận đó vẫn được coi là Hợp đồng lao động nếu đáp ứng hai điều kiện sau:
+ Việc làm có trả công, tiền lương;
+ Sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.
Theo quy định mới tại Điều 20 BLLĐ năm 2019 này, hợp đồng lao động chỉ còn hai loại:
+Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hai bên không xác định thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
+Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hai bên xác định thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực không quá 36 tháng.
Theo Điều 14 BLLĐ năm 2019, hợp đồng lao động có thể tồn tại dưới ba hình thức:
+ Bằng văn bản;
+Thông điệp dữ liệu qua phương tiện điện tử;
+ Bằng lời nói.
Hợp đồng lao động điện tử, đáp ứng yêu cầu của pháp luật về giao dịch điện tử, có giá trị như hợp đồng bằng văn bản. Tuy nhiên, hợp đồng lao động bằng lời nói chỉ áp dụng cho hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp giao kết với người giúp việc, người dưới 15 tuổi, hoặc nhóm người lao động dưới 12 tháng thông qua người được ủy quyền.
Do đó, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà người lao động và người sử dụng lao động có thể lựa chọn hình thức ký kết hợp đồng phù hợp. Tuy nhiên, theo BLLĐ năm 2019, các trường hợp bắt buộc phải lập hợp đồng lao động thành văn bản gồm: sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi, sử dụng lao động là người giúp việc gia đình, và ký kết với nhóm người lao động làm công việc dưới 12 tháng thông qua một người ủy quyền.
Ảnh minh hoạ
Lưu ý:
Trường hợp bắt buộc phải ký hợp đồng bằng văn bản đối với trường hợp ký với người giúp việc gia đình, người sử dụng lao động phải tuân thủ đúng quy định ký hợp đồng lao động bằng văn bản. Trong trường hợp vi phạm, họ có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 30 Nghị định số: 12/2022/NĐ-CP. Cụ thể, họ có thể bị phạt theo các mức sau:
Hành vi vi phạm | Mức xử phạt | Biện pháp khắc phục hậu quả |
Không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình | Phạt cảnh cáo (điểm a khoản 1 Điều 30) | Buộc ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình (điểm a khoản 5 Điều 30) |
3. Hợp đồng lao động có hiệu lực khi nào?
Theo Điều 23 của Bộ Luật Lao Động 2019, hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày hai bên ký kết, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định khác của pháp luật.
Về các loại hợp đồng lao động hiện nay theo Điều 20 của Bộ Luật Lao Động 2019, bao gồm:
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hai bên không xác định thời hạn, và thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng cũng không được quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực.
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hai bên xác định thời hạn, và thời gian chấm dứt hiệu lực không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
– Trong trường hợp hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc, thì có các quy định sau:
+ Trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng cũ.
+ Nếu quá 30 ngày mà không ký kết hợp đồng mới, thì hợp đồng xác định thời hạn trở thành hợp đồng không xác định thời hạn.
– Trường hợp ký kết hợp đồng mới là hợp đồng xác định thời hạn, chỉ được ký thêm 01 lần; sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc, phải ký kết hợp đồng không xác định thời hạn, trừ những trường hợp đặc biệt được quy định tại Bộ Luật Lao Động 2019.
4. Hợp đồng lao động có bắt buộc phải công chứng?
Theo quy định tại Điều 2 của Luật Công chứng 2014, công chứng được hiểu như việc công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng xác nhận tính xác thực và hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, cũng như tính chính xác và hợp pháp của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại, theo quy định của pháp luật.
Tương tự, theo Điều 2 của Nghị định số: 23/2015/NĐ-CP, các loại chứng thực được hiểu như sau:
“Cấp bản sao từ sổ gốc”: Cơ quan, tổ chức quản lý sổ gốc sẽ cấp bản sao dựa trên sổ gốc, bản sao này có nội dung đầy đủ, chính xác như trong sổ gốc.
“Chứng thực bản sao từ bản chính”: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
“Chứng thực chữ ký”: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
“Chứng thực hợp đồng, giao dịch”: Cơ quan có thẩm quyền chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Ảnh minh hoạ
Còn theo Điều 14 của Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động phải được ký kết bằng văn bản, được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định khác. Hợp đồng cũng có thể được ký kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu, có giá trị như hợp đồng bằng văn bản. Trong trường hợp hợp đồng có thể được ký kết bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định khác tại các điều của Bộ luật Lao động này. Điều này cho thấy, pháp luật về lao động không bắt buộc việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng lao động.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Lao Động. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án Lao Động; mời luật sư tham gia giải quyết khiếu nại Lao Động, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: buinhunglw2b@gmail.com để được hỗ trợ.