Hợp đồng thuê khoán là gì?

Bài viết đề cập đến nội dung pháp luật về hợp đồng thuê khoán là gì? Đặc điểm của hợp đồng thuê khoán là gì? Hình thức, giá cả và thời hạn thuê được CÔNG TY LUẬT TUYẾT NHUNG giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo. 

The article addresses the legal provisions regarding lease contracts, including their characteristics, forms, pricing, and lease terms. These explanations are provided by TUYET NHUNG LAW FIRM for reference purposes.

1. Hợp đồng thuê khoán là gì?

Theo quy định tại Điều 483 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho thuê khoán chuyển giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản đó, đồng thời bên thuê khoán có trách nhiệm trả tiền thuê.

[EN]

What is a lease contract?

According to Article 483 of the 2015 Civil Code, a lease contract is an agreement between parties in which the lessor transfers an asset to the lessee for the purpose of utilization and deriving benefits and profits from the asset. In return, the lessee is obligated to pay the agreed-upon rent.

2. Đặc điểm của Hợp đồng thuê khoán là gì?

2.1. Về đối tượng

Theo quy định tại Điều 484 Bộ luật Dân sự năm 2015, đối tượng của hợp đồng thuê khoán có sự khác biệt so với hợp đồng thuê tài sản. Do đó, các bên cần chú ý để lựa chọn đúng loại hợp đồng khi ký kết. Cụ thể, Điều 484 quy định đối tượng của hợp đồng thuê khoán như sau:

“Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể bao gồm đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng các trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

2.2. Về Chủ thể

Theo quy định tại Điều 484 Bộ luật Dân sự năm 2015, chủ thể của hợp đồng thuê khoán bao gồm bên cho thuê khoán và bên thuê khoán. So với hợp đồng thuê thông thường, chủ thể của hợp đồng này có phạm vi hẹp hơn và kèm theo một số điều kiện ràng buộc cụ thể như sau:

– Bên cho thuê khoán tài sản:

Theo quy định tại Điều 484 Bộ luật dân sự 2015, Tùy thuộc vào từng loại đối tượng thuê khoán, bên cho thuê khoán có thể là: 

+ Đối tượng thuê là đất, rừng, mặt nước chưa khai thác: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định tại Điều 123, Luật Đất đai 2024. Cá nhân, hộ gia đình và các chủ thể khác có quyền sử dụng đất, rừng hợp pháp. Đối tượng thuê là cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác: Bên cho thuê là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản, gồm các tổ chức kinh doanh như hợp tác xã, công ty (tư nhân, liên doanh…), hộ kinh doanh cá thể… Khi ký kết hợp đồng, người tham gia có thể là đại diện theo pháp luật được quy định trong luật hoặc điều lệ công ty, hoặc là người được ủy quyền hợp lệ.

+ Đối tượng thuê là gia súc: Bên cho thuê phải là chủ sở hữu hợp pháp của gia súc hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền ký kết hợp đồng.

– Bên thuê khoán tài sản: 

Bên thuê khoán có thể là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân, tổ hợp tác… đáp ứng đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật và có nhu cầu thuê khoán tài sản. Những đối tượng này đều có thể trở thành một bên chủ thể trong hợp đồng thuê khoán.

Công Ty Luật TNHH Tuyết Nhung Bùi Tư Vấn Pháp Luật

2.3. Đặc điểm

Theo quy định tại Điều 484 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng thuê khoán tài sản có các đặc điểm sau:

– Là hợp đồng có đền bù:

Trong hợp đồng này, bên cho thuê giao tài sản và chuyển quyền sử dụng, khai thác tài sản cho bên thuê, trong khi bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê.

Khoản tiền thuê khoán được xác định dựa trên thỏa thuận giữa các bên, thường căn cứ vào thời hạn thuê, giá trị tài sản thuê và giá trị sử dụng của tài sản.

Lưu ý: Nếu các bên thỏa thuận rằng bên sử dụng tài sản không phải trả tiền thuê, thì hợp đồng đó là hợp đồng mượn tài sản và không mang bản chất của hợp đồng thuê khoán.

– Là hợp đồng song vụ:

Trong hợp đồng này, các bên có quyền và nghĩa vụ tương ứng:

Bên cho thuê khoán: Có nghĩa vụ chuyển giao tài sản thuê khoán và bảo đảm quyền sử dụng tài sản thuê khoán.

Bên thuê khoán: Phải sử dụng tài sản đúng mục đích, không làm hư hỏng tài sản, và trả tài sản cùng tiền thuê đúng thời hạn, địa điểm theo thỏa thuận.

– Là hợp đồng ưng thuận:

Hợp đồng thuê khoán có hiệu lực tại thời điểm các bên đạt được thỏa thuận về hợp đồng, không phụ thuộc vào thời điểm chuyển giao tài sản.

Hợp đồng bằng lời nói: Có hiệu lực ngay khi các bên thỏa thuận xong về các điều khoản cơ bản, như đối tượng tài sản, giá thuê, thời hạn thuê và mục đích sử dụng.

Hợp đồng bằng văn bản: Có hiệu lực tại thời điểm bên cuối cùng ký vào văn bản.

Lưu ý: Việc chuyển giao tài sản chỉ là hành động thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng đã phát sinh hiệu lực, theo thời điểm và địa điểm mà các bên đã thống nhất.

– Là hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng tài sản:

Bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê, trong khi bên thuê có nghĩa vụ bảo quản tài sản và trả tiền thuê theo thỏa thuận.

– Một số đặc điểm riêng biệt của hợp đồng thuê khoán tài sản:

Mục đích khai thác công dụng để hưởng hoa lợi, lợi tức:

Khác với hợp đồng thuê tài sản thông thường, bên thuê trong hợp đồng này sử dụng tài sản không chỉ để tiêu dùng hay sinh hoạt mà còn để khai thác công dụng, nhằm hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Đây là điểm khác biệt quan trọng của hợp đồng thuê khoán.

– Phương thức trả tiền thuê khoán:

Ngoài việc trả bằng tiền, bên thuê khoán có thể trả bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc nhất định theo thỏa thuận giữa các bên.

[EN]

What are the characteristics of a lease contract?

2.1. Subject Matter

As stipulated in Article 484 of the 2015 Civil Code, the subject matter of a lease contract differs from that of a regular lease contract. Therefore, parties must carefully choose the appropriate contract type when entering into agreements. Specifically, Article 484 defines the subject matter of a lease contract as follows:

“The subject matter of a lease contract may include land, forests, undeveloped water surfaces, livestock, production facilities, business establishments, other production tools, and necessary equipment for utilization and deriving benefits and profits unless otherwise provided by law.”

2.2. Parties

Under Article 484 of the 2015 Civil Code, the parties to a lease contract include the lessor and the lessee. Compared to a regular lease contract, the scope of parties to a lease contract is narrower and subject to specific conditions:

– Lessor:

The lessor varies depending on the leased object:

For land, forests, and undeveloped water surfaces:

A competent state agency authorized to lease land in accordance with Article 123 of the 2024 Land Law.

Individuals, households, and other entities with lawful rights to use land and forests.

For production facilities, business establishments, and other production tools:

The lessor must be the lawful owner of the asset. This may include business entities such as cooperatives, companies (private, joint ventures, etc.), and individual business households. The party entering the contract can be the legal representative of the company as stipulated by law or the company’s charter, or a duly authorized individual.

For livestock:

The lessor must be the lawful owner of the livestock or a person authorized by the owner to sign the contract.

– Lessee:

The lessee can be an individual, household, legal entity, or cooperative with the legal capacity as required by law and a need to lease assets. These entities can act as the other party in a lease contract.

2.3. Characteristics

Under Article 484 of the 2015 Civil Code, a lease contract possesses the following characteristics:

– A Contract with Consideration:

In this contract, the lessor transfers the asset and grants the right to use and exploit it to the lessee, who is obligated to pay rent.

The rent is determined by mutual agreement, typically based on the lease term, the value of the leased object, and its utility.

Note: If the parties agree that the lessee is not required to pay rent, the contract will be classified as a lending agreement, not a lease contract.

– A Bilateral Contract:

Both parties have corresponding rights and obligations:

The lessor: Must transfer the leased asset and ensure the lessee’s right to use it.

The lessee: Must use the asset as intended, avoid damage to the asset, and return it along with the rent as agreed.

– A Consensual Contract:

A lease contract becomes effective upon mutual agreement, regardless of when the asset is transferred.

Oral contracts: Effective immediately after the parties agree on essential terms such as the asset, rent, lease term, and purpose of use.

Written contracts: Effective upon the last party signing the document.

Note: The transfer of the asset is merely the performance of obligations under a contract that has already taken effect.

– A Contract for Transferring the Right to Use Assets:

The lessor transfers the right to use the asset to the lessee, who is responsible for preserving the asset and paying rent as agreed.

Distinctive Features of a Lease Contract:

Purpose of Exploitation for Benefits and Profits:

Unlike regular lease contracts where assets are used for consumption or living purposes, lease contracts focus on exploiting the utility of the asset to derive benefits and profits. This is a defining characteristic of such contracts.

Methods of Rent Payment:

In addition to monetary payments, the lessee may also pay rent in kind or by performing certain tasks as agreed upon by the parties.

3. Hình thức, giá cả và thời hạn thuê

Bộ luật Dân sự năm 2015 không quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng thuê khoán. Theo tinh thần của luật, các bên có thể tự do lựa chọn hình thức giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể và trong một số trường hợp nhất định, pháp luật có thể yêu cầu hình thức bắt buộc đối với hợp đồng.

Công chứng, chứng thực hoặc đăng ký hợp đồng:

Hợp đồng thuê khoán cần được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu pháp luật có quy định. Đặc biệt, đối với bất động sản, là loại tài sản chịu sự giám sát và quản lý của Nhà nước, pháp luật yêu cầu hợp đồng phải được công chứng, chứng thực nhằm ngăn ngừa hành vi khai thác sai mục đích sử dụng được quy định.

Quy định về giá và thời hạn thuê khoán:

Giá thuê khoán Theo Điều 485 Bộ luật Dân sự 2015:

“Giá thuê khoán do các bên thỏa thuận. Nếu việc thuê khoán được thực hiện thông qua đấu thầu, giá thuê khoán sẽ được xác định dựa trên kết quả đấu thầu.”

Thời hạn thuê khoán Cũng theo Điều 485 Bộ luật Dân sự 2015:

“Thời hạn thuê khoán do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng, thời hạn thuê khoán được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán.”

Thời hạn thuê khoán cụ thể: Các bên cần căn cứ vào giá trị sử dụng của tài sản thuê khoán để thỏa thuận thời hạn hợp đồng, nhưng thời hạn thuê khoán không được thấp hơn một chu kỳ khai thác thông thường của tài sản thuê. Đồng thời, thời hạn này cũng phụ thuộc vào các yếu tố vật chất khác mà bên thuê sử dụng để khai thác công dụng của tài sản.

[EN]

Form, Price, and Term of Lease Contracts

Contract Form

The 2015 Civil Code does not explicitly stipulate the form of lease contracts. In accordance with the spirit of the law, the parties are free to choose the form of contract execution. However, depending on specific subjects and certain circumstances, the law may require mandatory forms for such contracts.

Notarization, Authentication, or Registration of Contracts:

Lease contracts must be notarized, authenticated, or registered with competent State authorities if required by law. Particularly for real estate, which is subject to State supervision and management, the law mandates notarization or authentication of the contract to prevent misuse of the property for purposes not in accordance with legal provisions.

Regulations on Price and Term of Lease Contracts

Lease Price

As stipulated in Article 485 of the 2015 Civil Code:

“The lease price is agreed upon by the parties. If the lease is conducted through bidding, the lease price shall be determined based on the bidding results.”

Lease Term

Also stipulated in Article 485 of the 2015 Civil Code:

“The lease term is agreed upon by the parties. In the absence of an agreement or if the agreement is unclear, the lease term shall be determined based on the production or business cycle appropriate to the nature of the leased object.”

Specific Lease Term:

The lease term must be based on the utility value of the leased asset as agreed by the parties.

However, the lease term must not be shorter than a standard exploitation cycle of the asset.

Additionally, this term may also depend on other material factors that the lessee uses to exploit the asset’s utility.

CÔNG TY LUẬT TUYẾT NHUNG BÙI cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực dân sự. Liên hệ tư vấn, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, đại diện theo uỷ quyền. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ. 

Luật sư Bùi Thị Nhung: