Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý nếu vợ hoặc chồng chết thì quan hệ hôn nhân có còn tồn tại không? Và giải quyết tài sản trong trường hợp vợ hoặc chồng chết hay có Quyết định của toà án tuyên bố một trong hai bên vợ chồng chết theo quy định của luật hôn nhân và gia đình 2014 dùng để thâm khảo.
1. Tuyên bố chết là gì?
1.1. Điều kiện tuyên bố chết?
Dựa trên quy định của Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015, Tòa án sẽ xem xét và ra quyết định tuyên bố một người đã chết nếu các trường hợp sau được áp dụng và có yêu cầu từ người có quyền, lợi ích liên quan:
Sau 03 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nhưng vẫn không có thông tin xác thực về sự sống của người đó.
Người đó mất tích trong chiến tranh, sau 05 năm kể từ ngày chiến tranh kết thúc, nhưng vẫn không có thông tin xác thực về sự sống của họ.
Người đó bị tai nạn hoặc thiên tai, sau 02 năm kể từ ngày tai nạn hoặc thiên tai đó chấm dứt, nhưng vẫn không có thông tin xác thực về sự sống của họ, trừ khi có quy định khác của pháp luật.
Người đó biệt tích 05 năm liền và không có thông tin xác thực về sự sống của họ; thời hạn này được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về họ. Nếu không xác định được ngày tin tức cuối cùng, thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo sau tháng có tin tức cuối cùng. Nếu không xác định được ngày hoặc tháng cuối cùng, thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo sau năm có tin tức cuối cùng.
Dựa trên các trường hợp trên, Tòa án sẽ xác định ngày chết của người được tuyên bố đã chết. Quyết định tuyên bố người đã chết của Tòa án sẽ được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người đó để được ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
1.2. Thủ tục tuyên bố chết?
Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người đã chết, theo quy định của Chương XXVII Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, được tóm tắt như sau: Người có quyền, lợi ích liên quan gửi đơn yêu cầu kèm tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Tòa án sẽ mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Nếu đơn yêu cầu được chấp nhận, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố người đó đã chết và xác định ngày chết cũng như hậu quả pháp lý theo quy định của Bộ luật dân sự. Quyết định tuyên bố một người đã chết sẽ được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người đó để ghi chú vào sổ hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Chi tiết các bước như sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ, bao gồm các loại giấy tờ sau:
+ Đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, có thể đánh máy hoặc viết tay. Mẫu đơn có thể tham khảo từ mẫu số: 92 trong Nghị quyết 01/2017 HĐTP.
+ Bản sao CMND/CCCD/Hộ chiếu của người nộp hồ sơ và người được yêu cầu tuyên bố đã chết.
+ Các chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu đã thỏa mãn điều kiện bị tuyên bố là đã chết, theo quy định tại Điều 391 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Bước 2. Ra thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố đã chết: Sau khi nộp đủ tài liệu, Tòa án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố đã chết. Thời hạn thông báo là 04 tháng, tính từ ngày đăng và phát thông báo đầu tiên. Nếu sau thời gian này không có thông tin nào về người bị yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố cá nhân đó đã chết theo quy định tại Điều 393 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Bước 3. Tòa án ra quyết định tuyên bố một người đã chết: Khi Tòa án đã kết luận và ra quyết định tuyên bố một người đã chết, quan hệ hôn nhân – gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó sẽ được giải quyết tương ứng với trường hợp người đã chết.
Theo dõi bài viết Quan hệ nhân thân và tài sản của người bị tuyên bố chết? để biết thêm thông tin về việc tuyên bố một người chết.
2. Nếu vợ hoặc chồng chết thì quan hệ hôn nhân còn tồn tại không?
Theo quy định tại Điều 65 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
3. Giải quyết tài sản khi một bên vợ chồng chết hoặc bị toà án tuyên bố chết?
Theo quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Khi một trong hai bên vợ chồng qua đời hoặc bị Tòa án tuyên bố đã qua đời, bên còn sống sẽ quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ khi di chúc hoặc thỏa thuận thừa kế chỉ định người khác hoặc người thừa kế ủy quyền cho người khác quản lý tài sản.
Khi có yêu cầu về phân chia di sản, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, trừ khi có thỏa thuận khác về chế độ tài sản. Phần di sản của bên vợ hoặc chồng qua đời hoặc bị Tòa án tuyên bố đã qua đời sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trong trường hợp việc chia di sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên còn sống hoặc gia đình, họ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Tài sản của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh sẽ được giải quyết theo quy định trên trừ khi có quy định khác của pháp luật về kinh doanh.
Ảnh minh hoạ
4. Hủy bỏ tuyên bố chết?
Theo Điều 73 của Bộ luật Dân sự 2015, khi một người được tuyên bố đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là còn sống, Tòa án sẽ hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó đã chết theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan. Quan hệ gia đình của người được tuyên bố đã chết sẽ được khôi phục, trừ trong những trường hợp sau đây:
+ Nếu vợ hoặc chồng của người được tuyên bố đã chết đã được Tòa án cho ly hôn, thì quyết định ly hôn vẫn giữ hiệu lực;
+ Nếu vợ hoặc chồng của người được tuyên bố đã chết đã kết hôn với người khác, thì hôn nhân đó vẫn có hiệu lực. Người được tuyên bố đã chết nhưng vẫn còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản và giá trị của tài sản hiện có.
+ Nếu người thừa kế biết rõ người được tuyên bố đã chết vẫn sống mà vẫn cố ý giấu giếm để nhận thừa kế, họ phải trả lại toàn bộ tài sản đã nhận, bao gồm cả lợi lỗ và lợi tức, và nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Mọi vấn đề liên quan đến quan hệ tài sản giữa vợ chồng sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Hôn nhân và Gia đình.
Quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết sẽ được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tuyên bố đã chết đang cư trú để ghi chú vào sổ hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
5. Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về?
Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người đã qua đời mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác, thì quan hệ hôn nhân sẽ được khôi phục từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp Tòa án đã ra quyết định ly hôn, thì quyết định ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Nếu vợ hoặc chồng của người đó đã kết hôn với người khác, thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau sẽ có hiệu lực pháp luật.
Quan hệ tài sản của người được tuyên bố đã qua đời sẽ được giải quyết như sau:
+ Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục, quan hệ tài sản sẽ được khôi phục từ thời điểm Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã qua đời. Tài sản mà vợ hoặc chồng có được từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ đã qua đời sẽ là tài sản riêng của họ cho đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố đó có hiệu lực;
+ Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục, tài sản mà đã được có trước khi Tòa án ra quyết định về việc tuyên bố vợ, chồng là đã qua đời có hiệu lực mà chưa được chia sẽ được giải quyết như trường hợp chia tài sản khi ly hôn.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình. Liên hệ tư vấn; mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc thực hiện các thủ tục liên quan đến Hôn nhân và gia đình, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.