Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng, quản lý đất đai?
Bài viết này phân tích dựa trên quy định của Luật Đất đai 2024, cung cấp thông tin pháp lý mới nhất liên quan đến việc phân trách nhiệm cho các chủ thể trong quá trình sử dụng đất và quản lý đất được giao.
1. Luật đất đai 2024 có hiệu lực từ thời điểm nào?
Luật Đất đai 2024 được Quốc hội ban hành ngày 18 tháng 01 năm 2024. Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Riêng 02 quy định mới liên quan đến Hoạt động lấn biển (Điều 190) và Điều 248 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Lâm Nghiệp 2017 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024. Điều này được quy định tại Điều 252, Luật Đất đai 2024 về Hiệu lực thi hành. Trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực vẫn sẽ áp dụng quy định tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành của Luật này.
2. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng, quản lý đất đai?
2.1. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?
Theo quy định tại Điều 6 của Luật Đất đai 2024, quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc sử dụng đất bao gồm:
– Người đại diện theo quy định pháp luật của các tổ chức trong nước và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư từ nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp cho mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng cho xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa được giao quản lý, sử dụng.
– Người đại diện cho cộng đồng dân cư bao gồm trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương đương hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận bầu ra.
– Người đại diện cho tổ chức tôn giáo và tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo và tổ chức tôn giáo trực thuộc.
– Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của họ.
– Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
2.1. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý?
Điều 7 của Luật Đất đai 2024, quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý bao gồm:
– Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
+ Tổ chức trong nước được giao quản lý các công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
+ Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
– Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
3. Khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai?
Theo quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2024 quy định khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai bao gồm:
– Tăng cường hiệu quả sử dụng đất.
– Bảo vệ, cải tạo, và tăng cường độ màu mỡ của đất; xử lý đất và đất có mặt nước bị ô nhiễm, khôi phục đất bị thoái hóa.
– Mở rộng diện tích đất bằng cách lấn biển, sử dụng diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bãi bồi ven sông, ven biển, và đất có mặt nước hoang hóa theo quy định của Luật này.
– Tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô lớn.
– Phát triển hạ tầng để nâng cao giá trị của đất, xây dựng các công trình dưới lòng đất.
4. Người sử dụng đất là ai?
Theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định Cá nhân hoặc tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể, các trường hợp bao gồm những người đang sử dụng đất ổn định và đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng chưa nhận được giấy chứng nhận từ Nhà nước. Đồng thời, các tổ chức và cá nhân được quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
– Các tổ chức trong nước:
+ Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024 (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
– Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
– Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
– Cộng đồng dân cư;
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
– Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
5. Hành vi bị nghiêm cấm?
Theo Điều 11 của Luật Đất đai 2024, các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai gồm: Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất; Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai; Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai; Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác về đất đai, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất; Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền; Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật; Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
6. Nguyên tắc sử dụng đất?
Nguyên tắc sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật đất đai 2024 quy định gồm 04 nguyên tắc cơ bản như sau:
– Đúng mục đích sử dụng đất.
– Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
– Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
– Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.