1. Hợp đồng lao động là gì?
Theo Wikipedia, hợp đồng là một cam kết giữa hai hoặc nhiều bên (pháp nhân) để thực hiện hoặc không thực hiện một hành động nào đó theo quy định của pháp luật. Thường thì hợp đồng liên quan đến các dự án, trong đó một bên thỏa thuận với các bên khác để thực hiện hoặc một phần của dự án. Tương tự như các dự án, hợp đồng có thể liên quan đến dự án chính trị xã hội hoặc dự án sản xuất kinh doanh, và có thể là các thỏa thuận dân sự về kinh tế (hợp đồng kinh tế) hoặc xã hội.
Theo quy định tại Điều 13 của Bộ Luật Lao động 2019, hợp đồng lao động là một thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên dưới tên gọi khác, thì thỏa thuận đó cũng được coi là hợp đồng lao động.
Do đó, hợp đồng lao động là một thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, trong đó người sử dụng lao động cam kết trả công, tiền lương cho người lao động. Các văn bản mặc dù không được gọi là hợp đồng lao động nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và có sự quản lý, giám sát, điều hành của người sử dụng lao động, cũng được xem xét là hợp đồng hợp lệ.
Trước khi tuyển dụng người lao động, người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động với người lao động. Điều này đảm bảo cả hai bên đều có trách nhiệm thực hiện hợp đồng theo những điều đã thỏa thuận và nhận được sự đồng thuận của cả hai bên.
2. Người sử dụng lao động có được giữ bằng cấp của người lao động?
Theo quy định tại Điều 17 của Bộ luật Lao động 2019, các hành vi mà người sử dụng lao động không được thực hiện khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
+ Giữ giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
+ Yêu cầu người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng lao động.
+ Ép buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Như vậy, người sử dụng lao động không được phép giữ văn bằng chứng chỉ gốc của người lao động đây là hành vi bị cấm theo quy định của Bộ luật lao động 2019.
Đồng thời, Dựa theo quy định tại Điều 2 của Quy chế ban hành kèm Thông tư số: 21/2019/TT-BGDĐT về nguyên tắc quản lý và cấp phát văn bằng, chứng chỉ như sau:
+ Văn bằng, chứng chỉ được quản lý thống nhất và thực hiện phân cấp quản lý cho các sở giáo dục và đào tạo, giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở giáo dục đại học theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
+ Văn bằng, chứng chỉ được cấp một lần, trừ các trường hợp quy định tại Điều 18 của Quy chế này đó là Trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ.
+ Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong quá trình cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ.
+ Bảo đảm công khai và minh bạch trong quá trình cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
Do đó, người lao động cần hết sức chú ý, để tránh tình trạng có thể bị mất bằng cấp gốc thì sẽ rất khó để khắc phục hậu quả.
Ảnh minh hoạ
3. Người lao động có được phép ký nhiều hợp đồng lao động?
Theo quy định tại Điều 13, Khoản 1 của Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Do đó, trước khi tiếp nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động với họ, theo Khoản 2 của Điều 13 của Bộ luật Lao động năm 2019.
Theo quy định tại Điều 19, Khoản 1 của Bộ luật Lao động năm 2019, “Người lao động có thể ký kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động. Tuy nhiên, người lao động phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các điều khoản đã được thỏa thuận”. Vì vậy, việc ký kết hợp đồng với hai công ty là hoàn toàn hợp pháp. Bạn có thể ký kết và thực hiện hai hợp đồng cùng lúc, nhưng phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các điều khoản đã thỏa thuận. Trong trường hợp này, việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp sẽ tuân thủ theo quy định của pháp luật về các loại bảo hiểm này và về an toàn, vệ sinh lao động, theo Khoản 2 của Điều 19 của Bộ luật Lao động năm 2019.
4. Những loại hợp đồng cơ bản hiện nay?
Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định Hợp đồng lao động được ký kết theo một trong các loại sau đây:
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà hai bên không xác định thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà hai bên xác định thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn đã hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc, thì có thể thực hiện như sau:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới, quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã ký kết.
Nếu hết thời hạn 30 ngày mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới, thì hợp đồng xác định thời hạn trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ như sau:
+ Hợp đồng lao động cho người giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
+ Sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
+ Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động, và hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
+ Phải gia hạn hợp đồng lao động đã ký kết cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
5. Ký nhiều hợp đồng lao động đóng bảo hiểm như thế nào?
Dựa trên các quy định tại Khoản 4 của Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Khoản 7 của Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014, Khoản 2 của Điều 43 của Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, Khoản 3 của Điều 168 của Bộ luật Lao động năm 2019, Khoản 2 của Điều 11 của Nghị định số: 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về Bảo hiểm xã hội, người lao động làm việc theo nhiều hợp đồng lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao ký đầu tiên; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động; đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Đối với hợp đồng lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cùng một lúc với kỳ trả lương.
Theo pháp luật về BHXH, BHYT, việc làm an toàn vệ sinh lao động, người lao động đồng thời có từ 2 hợp đồng trở lên thì đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết đầu tiên (hiện mức đóng 32%).
Những nơi còn lại, người lao động có trách nhiệm thông báo cho chủ sử dụng lao động biết để thực hiện lập hồ sơ đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (mức đóng 0,5%).
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Lao Động. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án Lao Động; mời luật sư tham gia giải quyết khiếu nại Lao Động, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.