Nguyên tắc áp dụng bộ luật dân sự?

1. Nguyên tắc áp dụng bộ luật dân sự?

Để xác định một cơ chế pháp lý đầy đủ cho việc công nhận, tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo quyền dân sự của cá nhân và pháp nhân, cũng như để thúc đẩy vai trò và vị trí của Bộ luật dân sự và đảm bảo sự thống nhất trong việc áp dụng pháp luật dân sự, và đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn và hội nhập quốc tế, Bộ luật dân sự năm 2015 đã đi vào chi tiết về nguyên tắc áp dụng pháp luật dân sự từ Điều 4 đến Điều 6 Bộ luật dân sự 2015.

Trong thực tiễn giải quyết các vụ việc dân sự, việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và văn bản pháp luật nội dung áp dụng là hai yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng quyết định đối với phương án tư vấn cũng như giải quyết vụ việc dân sự. Để xác định quan hệ tranh chấp, cần rõ ràng các bên tranh chấp về vấn đề gì, giữa ai với ai, và dựa vào văn bản pháp luật nội dung áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp đó. Xác định đúng pháp luật nội dung và các nguồn luật bổ trợ khác của tranh chấp dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh, thương mại, lao động (viết tắt là dân sự) không chỉ quan trọng trong việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp mà còn trong việc xác định vấn đề mấu chốt của vụ việc, thu thập và cung cấp chứng cứ, đưa ra phương án giải quyết, soạn thảo bản luận cứ.

Thường, văn bản pháp luật nội dung áp dụng để giải quyết vụ việc dân sự là pháp luật tại thời điểm xác lập giao dịch hoặc sự kiện pháp lý xảy ra. Tuy nhiên, cần lưu ý các nguyên tắc áp dụng luật nội dung giải quyết tranh chấp dân sự, bao gồm: Nguyên tắc áp dụng luật chung, luật chuyên ngành là “riêng phủ định chung”; áp dụng luật theo hiệu lực về thời gian của văn bản pháp luật; áp dụng luật theo hiệu lực về không gian của văn bản pháp luật; áp dụng luật theo cơ quan ban hành văn bản pháp luật.

Trong trường hợp không có văn bản luật điều chỉnh cụ thể nội dung tranh chấp, người áp dụng pháp luật cần có kỹ năng áp dụng các nguồn bổ trợ khác của pháp luật. Nguồn bổ trợ của pháp luật theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 và Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 bao gồm: Tập quán; áp dụng tương tự pháp luật; các nguyên tắc cơ bản của pháp luật, án lệ, lẽ công bằng. Theo quy định của BLTTDS năm 2015 và BLDS năm 2015 thì: “Tòa án không được từ chối yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng” (khoản 2 Điều 4 BLTTDS năm 2015).

Từ đó xác định được 05 nguyên tắc áp dụng Bộ luật Dân sự 205 như sau:

– Nguyên tắc 1: Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự:

Để đảm bảo việc công nhận, tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo quyền dân sự của cá nhân và pháp nhân được thực hiện một cách toàn diện, Bộ luật dân sự được thiết lập để điều chỉnh tất cả các quan hệ dân sự. Các luật khác liên quan đến việc điều chỉnh các quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được phép xung đột với các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật dân sự. Trong trường hợp các luật liên quan không có quy định hoặc có quy định trái với Bộ luật dân sự, thì các quy định của Bộ luật dân sự sẽ được áp dụng. Cơ sở cho quy định này bao gồm các điểm sau:

+ Vì quan hệ xã hội trong lĩnh vực dân sự rất đa dạng và phong phú, được điều chỉnh không chỉ bởi Bộ luật dân sự mà còn bởi nhiều luật chuyên ngành khác. Để đảm bảo quyền dân sự của các chủ thể được tôn trọng và bảo vệ, cần phải có sự thống nhất và đồng bộ của hệ thống pháp luật, trong đó vai trò quan trọng của Bộ luật dân sự được nhấn mạnh. Bộ luật này không chỉ là nguyên tắc hướng dẫn cho việc hình thành và phát triển của toàn bộ hệ thống pháp luật dân sự mà còn là cơ sở pháp lý để giải quyết các quan hệ dân sự trong trường hợp không có quy định của luật chuyên ngành.

+ Kinh nghiệm xây dựng và thi hành pháp luật trong thời gian gần đây cho thấy việc không làm rõ vị trí và vai trò của Bộ luật dân sự trong hệ thống pháp luật đã dẫn đến sự không thống nhất, đồng bộ, và mâu thuẫn trong nhiều văn bản pháp luật. Điều này làm cho việc nhận thức và áp dụng pháp luật gặp phải nhiều khó khăn và chi phí tuân thủ cao, không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong việc thực hiện và bảo vệ quyền dân sự của các chủ thể trong xã hội.

+ Nghiên cứu về thực tiễn lập pháp của một số nước có hệ thống pháp luật tương đồng với nước ta cho thấy Bộ luật dân sự luôn được xác định là Bộ luật có vị trí và vai trò quan trọng nhất trong hệ thống pháp luật, đặc biệt trong việc xây dựng các quy định căn bản và chung nhất liên quan đến tất cả các lĩnh vực của cuộc sống dân sự, đồng thời định hướng cho việc lập pháp các văn bản điều chỉnh các quan hệ dân sự cụ thể. Nó cũng được áp dụng khi các luật chuyên ngành không có quy định về một quan hệ dân sự cụ thể. Ví dụ, Bộ luật dân sự của Vương quốc Campuchia quy định rằng: “Luật này chỉ định các vấn đề cơ bản liên quan đến quan hệ pháp luật dân sự. Trong trường hợp các bộ luật chuyên ngành khác không có quy định về quan hệ tài sản và gia đình, các quy định của Bộ luật này sẽ được áp dụng hoàn toàn.”

– Nguyên tắc 2: Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật dân sự và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.

– Nguyên tắc 3: Trong trường hợp không có thoả thuận giữa các bên và pháp luật không quy định, tập quán có thể được áp dụng trong quan hệ dân sự.

Bộ luật dân sự năm 2015 định rõ rằng tập quán là các quy tắc xử sự đã được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một khoảng thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự nhất định. Tuy nhiên, tập quán chỉ được áp dụng khi không vi phạm các nguyên tắc cơ bản quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.

Nguyên tắc này cũng được quy định trong Khoản 1 Điều 45 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về cách giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng. Ngoài ra, Khoản 1 Điều 45 cũng quy định rằng khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, các bên có quyền viện dẫn tập quán để yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng. Tòa án có trách nhiệm xác định giá trị áp dụng của tập quán theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật dân sự. Trong trường hợp các bên viện dẫn các tập quán khác nhau, tập quán được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự sẽ được áp dụng.

Nguyên tắc 4: Trường hợp các phát sinh từ quan hệ dân sự mà các bên không có thoả thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.
Khi áp dụng tương tự pháp luật, Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ việc dân sự, rõ ràng xác định trong hệ thống pháp luật hiện hành không có quy định pháp luật nào điều chỉnh quan hệ đó và xác định các quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự (Khoản 2 Điều 45 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).
Nguyên tắc 5: Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự năm 2015, án lệ, lẽ công bằng.
Theo Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, án lệ là các lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể, được lựa chọn bởi Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao và công bố bởi Chánh án Toà án nhân dân tối cao để các Toà án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử. Án lệ cần đáp ứng các tiêu chí như: (i) chứa đựng lập luận để làm rõ quy định của pháp luật có thể hiểu khác nhau; phân tích, giải thích các vấn đề pháp lý và chỉ ra nguyên tắc, quy phạm cần áp dụng trong một vụ việc cụ thể; (ii) có tính chuẩn mực; (iii) có giá trị hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. Nếu không còn phù hợp, án lệ có thể bị hủy bỏ do sự thay đổi của luật hoặc do chuyển biến tình hình, và khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm phải nghiên cứu, áp dụng án lệ để giải quyết các vụ việc tương tự.

2. Danh mục một số án lệ dân sự của Việt Nam hiện nay?

– Án lệ số: 02/2016/AL – Quyết định giám đốc thẩm số 27/2010/DS-GĐT ngày 08-7-2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp đòi lại tài sản” tại tỉnh Sóc Trăng.
– Án lệ số: 04/2016/AL – Quyết định giám đốc thẩm số 04/2010/QĐ-HĐTP ngày 03-3-2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” tại thành phố Hà Nội.
– Án lệ số: 05/2016/AL – Quyết định giám đốc thẩm số 39/2014/DS-GĐT ngày 09-10-2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế” tại Thành phố Hồ Chí Minh.
– Án lệ số: 06/2016/AL – Quyết định giám đốc thẩm số 100/2013/GĐT-DS ngày 12-8-2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp thừa kế” tại Hà Nội.
– Án lệ số: 07/2016/AL – Công nhận hợp đồng mua bán nhà được xác lập trước ngày 01-7-1991.
– Án lệ số: 11/2017/AL – Công nhận hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất mà trên đất có tài sản không thuộc sở hữu của bên thế chấp.
– Án lệ số: 14/2017/AL – Công nhận điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất mà điều kiện đó không được ghi trong hợp đồng.
– Án lệ số: 15/2017/AL – Công nhận thỏa thuận miệng của các đương sự trong việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
– Án lệ số: 16/2017/AL – Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do một trong các đồng thừa kế chuyển nhượng.
– Án lệ số: 20/2018/AL – Về xác lập quan hệ hợp đồng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
– Án lệ số: 23/2018/AL – Về hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khi bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm do lỗi của doanh nghiệp bảo hiểm.
– Án lệ số: 24/2018/AL – Về di sản thừa kế chuyển thành tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân.
– Án lệ số: 25/2018/AL – Về không phải chịu phạt cọc vì lý do khách quan.
– Án lệ số: 26/2018/AL – Về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản.
– Án lệ số: 31/2020/AL – Về xác định quyền thuê nhà, mua nhà thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05-7-1994 của Chính phủ là quyền tài sản.
– Án lệ số: 32/2020/AL – Về trường hợp đất do cá nhân khai phá nhưng sau đó xuất cảnh định cư ở nước ngoài và người khác đã quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài.
– Án lệ số: 33/2020/AL – Về trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất nhưng không sử dụng mà để người khác quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài.
– Án lệ số: 34/2020/AL – Về quyền lập di chúc định đoạt giá trị bồi thường về đất trong trường hợp đất bị Nhà nước thu hồi có bồi thường.
– Án lệ số: 35/2020/AL – Về người Việt Nam trước khi đi định cư ở nước ngoài giao lại đất nông nghiệp cho người ở trong nước sử dụng.
– Án lệ số: 38/2020/AL  – Về việc không thụ lý yêu cầu đòi tài sản đã được phân chia bằng bản án có hiệu lực pháp luật.
– Án lệ số 39/2020/AL. – Về xác định giao dịch dân sự có điều kiện vô hiệu do điều kiện không thể xảy ra.
– Án lệ số: 40/2021/AL – Về công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế.
-Án lệ số: 41/2021/AL – Về chấm dứt hôn nhân thực tế.
– Án lệ số: 42/2021/AL – Về quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp của người tiêu dùng trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có thỏa thuận trọng tài.
– Án lệ số: 50/2021/AL – Về quyền khởi kiện vụ án đòi lại tài sản của người được giao tài sản theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
– Án lệ số: 51/2021/AL – Về xác định quyền sở hữu đối với khu vực để xe ô tô của nhà chung cư.
– Án lệ số: 52/2021/AL – Về hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa đăng ký quyền sử dụng đất.
– Án lệ số: 55/2022/AL – Về công nhận hiệu lực của hợp đồng vi phạm điều kiện về hình thức.
– Án lệ số: 56/2022/AL – Về việc giải quyết tranh chấp di dời mồ mả.
– Án lệ số: 60/2023/AL – Về thời hạn trả thưởng xổ số kiến thiết.
– Án lệ số: 67/2023/AL – Về người được nhận hiện vật khi chia tài sản chung.
– Án lệ số: 68/2023/AL – Về quyền nhận di sản bằng hiện vật là nhà ở của người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Án lệ số: 69/2023/AL – Về thẩm quyền của Trọng tài thương mại trong việc giải quyết tranh chấp thỏa thuận bảo mật thông tin và không cạnh tranh.

TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: buinhunglw2b@gmail.com để được hỗ trợ.

Luật sư Bùi Thị Nhung: