Nhà nước bảo đảm như thế nào cho doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp?

Bài viết đề cập đến nội dung doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp là ai? Có những loại hình doanh nghiệp nào? Nhà nước bảo đảm như thế nào dành cho doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp?

1. Doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp là ai?

Theo quy định tại Điều 4 của Luật Doanh nghiệp năm 2020: “Doanh nghiệp được hiểu là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, Chủ sở hữu là cá nhân hoặc tổ chức có các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với một tài sản hoặc một khối tài sản được pháp luật thừa nhận. Từ đó, chủ sở hữu của doanh nghiệp cũng được hiểu là chủ thể có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với doanh nghiệp đó và tài sản trong doanh nghiệp đó.

2. Có nhũng loại hình doanh nghiệp nào?

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh, thực hiện các hoạt động mua bán, trao đổi, giao dịch, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu. Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với hoạt động kinh doanh là một yếu tố quan trọng và cần thiết, là bước đầu tiên trong việc xây dựng sự nghiệp. Luật Doanh nghiệp năm 2020 ghi nhận 04 loại hình doanh nghiệp với các đặc điểm pháp lý, tổ chức và khả năng huy động vốn khác nhau, bao gồm:

 Loại hình 1: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) trong đó chia nhỏ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hại hai thành viên trở lên, cụ thể như sau:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một loại hình doanh nghiệp phổ biến trong cộng đồng kinh doanh hiện nay. Đây là một hình thức doanh nghiệp mà một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu và đóng góp vốn để thành lập. Loại hình này thích hợp cho những doanh nhân mong muốn kinh doanh với quy mô nhỏ, mong muốn kiểm soát và quản lý doanh nghiệp của mình. Trong đó, doanh nhân chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đầu tư vào công ty.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là một loại hình doanh nghiệp mà yêu cầu tối thiểu là hai thành viên trở lên, bao gồm cả cá nhân và tổ chức, và số lượng thành viên không vượt quá 50 người. Nếu bạn muốn thành lập một doanh nghiệp cùng bạn bè, người thân hoặc người quen để hỗ trợ nhau trong kinh doanh, thì Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là một sự lựa chọn có thể xem xét. Trong loại hình này, các thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các hoạt động của công ty trong phạm vi vốn góp, giảm thiểu rủi ro cho người góp vốn.

– Loại hình 2: Công ty cổ phần là một dạng doanh nghiệp phổ biến, thường thấy trên thị trường lao động Việt Nam. Trong công ty cổ phần, vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau, còn được gọi là cổ phần. Các chủ sở hữu của số cổ phần được gọi là cổ đông, có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Công ty cổ phần yêu cầu ít nhất 03 cổ đông và không có hạn chế về số lượng thành viên góp vốn. Vì vậy, vốn điều lệ là yếu tố chính cần được cân nhắc khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp.

– Loại hình 3: Công ty hợp danh là một loại hình công ty được đánh giá cao về mặt uy tín từ các đối tác kinh doanh. Điều này bởi vì đặc điểm nổi bật của công ty hợp danh là nó được thành lập bởi ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu cùng kinh doanh dưới một tên chung, và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của họ đối với các nghĩa vụ của công ty.

– Loại hình 4: Doanh nghiệp tư nhân là lựa chọn phù hợp cho những cá nhân muốn tự mình làm chủ và có hoàn toàn quyền kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân không được coi là một thực thể pháp lý độc lập, điều này giúp phân biệt rõ ràng giữa doanh nghiệp tư nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới nhất

Ảnh minh hoạ

3. Nhà nước bảo đảm như thế nào cho doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp?

Điều 5 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định nhà nước bảo đảm cho doanh nghiệp và chủ sở hữu trên các phương diện như sau:

Thứ nhất, Nhà nước công nhận và đảm bảo sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật này; đồng thời, bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; nhận thức tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh. Có tổng cộng 04 loại hình doanh nghiệp được nhà nước công nhận, bao gồm công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên), công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp này khi thành lập cần phải đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Đây là quy trình để ghi nhận sự xuất hiện pháp lý của doanh nghiệp bởi Nhà nước. Sau khi hoàn tất thủ tục này, doanh nghiệp sẽ được Nhà nước bảo vệ và công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của mình.

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sẽ tham gia vào các mối quan hệ trao đổi, mua bán trên thị trường. Các mối quan hệ này không chỉ xuất hiện giữa các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực kinh tế và cùng hình thức sở hữu, mà còn giữa các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực và hình thức sở hữu khác nhau. Các mối quan hệ này thường kết hợp sự hợp tác và cạnh tranh với nhau. Sự hợp tác và cạnh tranh này chỉ có thể phát triển một cách lành mạnh khi tất cả các doanh nghiệp đều được coi là bình đẳng trước pháp luật. Quyền bình đẳng này đòi hỏi rằng tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt về thành phần kinh tế hay hoàn cảnh, đều có quyền và nghĩa vụ như nhau. Là một quyền chủ thể của doanh nghiệp, quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp yêu cầu rằng sự bình đẳng này phải được duy trì trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp, từ khi thành lập, đi vào hoạt động kinh doanh cho đến khi giải thể hoặc phá sản.

Sự bình đẳng trước pháp luật thường được thể hiện thông qua quy trình đăng ký doanh nghiệp. Mọi chủ doanh nghiệp muốn thành lập doanh nghiệp đều phải tuân theo những quy định chung và thủ tục pháp lý về việc thành lập và đăng ký doanh nghiệp. Quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh bao gồm việc tiếp cận các nguồn lực, ký kết hợp đồng lao động và thương mại, cạnh tranh và giải quyết tranh chấp, thực hiện nghĩa vụ thuế và đền bù thiệt hại, cũng như thực hiện trách nhiệm xã hội. Bình đẳng trong quá trình giải thể hoặc phá sản đòi hỏi rằng tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt về sở hữu hay hình thức tổ chức, đều có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố phá sản nếu đủ điều kiện hoặc tự nguyện đăng ký giải thể, hoặc bị buộc phải thực hiện giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật. Để đảm bảo sự bình đẳng này, pháp luật quy định thống nhất về các điều kiện, thủ tục giải quyết yêu cầu giải thể hoặc phá sản, phân chia tài sản và các vấn đề liên quan khác.

Thứ hai, Nhà nước công nhận và bảo vệ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp. Điều 32 của Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận: “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác” và “Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo vệ”. Cụ thể, Điều 5 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã quy định: “Nhà nước công nhận và bảo vệ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp, nhà đầu tư”.

Thứ ba, tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước có thể trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của doanh nghiệp và phải thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản. Quy định này phải đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.

Quốc hữu hóa là quá trình chuyển đổi từ hình thức sở hữu tư nhân của tài sản hoặc doanh nghiệp sang sở hữu của nhà nước hoặc công cộng. Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Nhà nước chỉ có thể trưng mua, trưng dụng tài sản của doanh nghiệp trong các trường hợp được quy định tại Luật trưng mua, trưng dụng tài sản năm 2008.


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực doanh nghiệp. Liên hệ tư vấn, hỗ trợ các thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án liên quan đến doanh nghiệp tại Toà án và Trọng tài và hỗ trợ xử lý các vấn đề phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: buinhunglw2b@gmail.com để được hỗ trợ.

Theo dõi chúng tôi trên
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ