Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo luật mới?

Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý Quyết định xử phạt vi phạm hành chính là gì? Những trường hợp nào không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính? Nội dung của một Quyết định xử phạt vi phạm hành chính là gì? Thời hạn ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và việc ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện như thế nào?

1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính là gì?

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính là một văn bản quyết định được ban hành bởi người có thẩm quyền để áp dụng biện pháp chấp hành xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Quyết định này được lập dựa trên căn cứ pháp lý và thông qua quá trình xác minh, thu thập chứng cứ về hành vi vi phạm.

Trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, sẽ ghi rõ các thông tin quan trọng như địa điểm và ngày tháng ban hành quyết định, căn cứ pháp lý, biên bản vi phạm hành chính và các tài liệu liên quan. Ngoài ra, quyết định cũng đề cập đến thông tin của người ra quyết định, cá nhân hoặc tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm cụ thể và các khoản vi phạm pháp luật áp dụng.

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính cũng sẽ nêu rõ hình thức xử phạt chính được áp dụng, cũng như các biện pháp xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả nếu có. Ngoài ra, quyết định cũng thông báo về quyền khiếu nại và khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

2. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo luật mới?

Theo quy định của Điều 65 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau đây: 

Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;

Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;

Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;

Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính;

Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;

Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020);

Hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 của Điều 63 hoặc khoản 1 của Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020);

Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;

Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).

3. Nội dung Quyết định xử phạt vi phạm hành chính?

Theo quy định tại Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung 2020 quy định Quyết định xử phạt vi phạm hành chính gồm các nội dung như sau:

+ Thông tin về địa điểm, ngày, tháng, năm ban hành quyết định;

+ Cơ sở pháp lý để ban hành quyết định;

+ Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân hoặc tổ chức vi phạm, hoặc biên bản họp giải trình và các tài liệu liên quan (nếu có);

+ Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;

+ Thông tin về người vi phạm bao gồm họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp (đối với cá nhân) hoặc tên, địa chỉ, họ tên và chức vụ theo pháp luật (đối với tổ chức);

+ Hành vi vi phạm hành chính, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng;

+ Các điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;

+ Hình thức xử phạt chính, các biện pháp bổ sung hoặc khắc phục hậu quả (nếu có);

+ Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

+ Thời hạn và địa điểm thi hành quyết định, nơi nộp tiền phạt;

+ Họ tên và chữ ký của người ra quyết định;

+ Trách nhiệm thi hành quyết định và việc cưỡng chế khi cần thiết.

+ Thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, tính từ ngày nhận quyết định; nếu quyết định xử phạt ghi thời hạn thi hành lâu hơn 10 ngày, thì áp dụng theo thời hạn đó.

Trong trường hợp ban hành một quyết định xử phạt vi phạm hành chính chung cho nhiều cá nhân hoặc tổ chức cùng vi phạm, hoặc nhiều cá nhân hoặc tổ chức vi phạm nhiều hành vi khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, thì nội dung hành vi vi phạm, hình thức và mức độ xử phạt đối với từng cá nhân hoặc tổ chức phải được xác định cụ thể, rõ ràng.

Ảnh minh hoạ

4. Ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính?

Được quy định tại Điều 67, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi 2020 quy định việc ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện như sau:

Nếu một cá nhân hoặc tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính và bị xử phạt trong cùng một lần, chỉ có một quyết định xử phạt được ban hành, trong đó xác định hình thức và mức độ xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.

Trong trường hợp nhiều cá nhân hoặc tổ chức thực hiện cùng một hành vi vi phạm hành chính, có thể ban hành một hoặc nhiều quyết định xử phạt để xác định hình thức và mức độ xử phạt cho từng cá nhân hoặc tổ chức.

Nếu nhiều cá nhân hoặc tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, có thể ban hành một hoặc nhiều quyết định xử phạt để xác định hình thức và mức độ xử phạt cho từng hành vi vi phạm của từng cá nhân hoặc tổ chức.

Quyết định xử phạt có hiệu lực từ ngày ký, trừ trường hợp quy định ngày khác trong quyết định.

5. Thời hạn ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính?

Được quy định tại Điều 66 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 quy định Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

– Đối với các vụ vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c của khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp cần chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63;

– Đối với các vụ vi phạm mà cá nhân hoặc tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc cần xác minh các tình tiết có liên quan theo quy định tại Điều 59 của Luật này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;

– Đối với các vụ vi phạm thuộc trường hợp quy định tại điểm b của khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ, thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

– Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

– Trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra tại địa bàn cấp huyện này nhưng cá nhân cư trú hoặc tổ chức đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện khác gây khó khăn trong việc đi lại, và cá nhân hoặc tổ chức vi phạm không thể chấp hành quyết định xử phạt tại nơi vi phạm, quyết định xử phạt sẽ được chuyển đến cơ quan cùng cấp tại nơi cá nhân cư trú hoặc tổ chức đóng trụ sở để thực hiện; nếu không có cơ quan cùng cấp tại nơi cá nhân cư trú hoặc tổ chức đóng trụ sở thì quyết định xử phạt sẽ được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện.

– Cơ quan đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này có trách nhiệm chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thực hiện theo quy định của Luật này. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu (nếu có) sẽ được chuyển đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thực hiện, trừ trường hợp tang vật là động vật, thực vật sống, hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật và một số loại tài sản khác do Chính phủ quy định. Cá nhân hoặc tổ chức vi phạm phải chi trả chi phí chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

5. Nhận Quyết định xử phạt vi phạm hành chính ở đâu?

Dựa trên quy định tại Điều 70 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung 2020, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính sẽ được gửi đến cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) trong thời hạn 02 ngày làm việc, tính từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và có lập biên bản.

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có thể được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, và cá nhân, tổ chức bị xử phạt sẽ được thông báo về quyết định này. Trong trường hợp quyết định được giao trực tiếp nhưng cá nhân, tổ chức vi phạm cố ý không nhận, người có thẩm quyền sẽ lập biên bản về việc không nhận quyết định và có xác nhận của chính quyền địa phương, và điều này được coi là quyết định đã được giao.

Đối với trường hợp quyết định được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày gửi quyết định xử phạt đã đến lần thứ ba mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố ý không nhận, hoặc nếu quyết định đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt, hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm đang trốn tránh không nhận quyết định xử phạt, thì quyết định đó sẽ được coi là đã được giao.


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp vui lòng liên hệ số điện thoại: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.

Luật sư Bùi Thị Nhung: