Nơi cư trú của cá nhân được xác định như thế nào?
1. Nơi cư trú của cá nhân là gì?
Nơi cư trú của một cá nhân được xác định là nơi mà người đó thường xuyên sinh sống. Trong trường hợp không thể xác định được nơi thường xuyên sinh sống, thì nơi cư trú là địa điểm mà người đó đang sinh sống. Đối với người chưa thành niên và người được giám hộ, nơi cư trú được coi là nơi cư trú của cha mẹ hoặc người giám hộ. Trong trường hợp cha mẹ có nơi cư trú khác nhau, thì nơi cư trú của người chưa thành niên sẽ được xác định là nơi mà cha hoặc mẹ của người đó thường xuyên sống. Tuy nhiên, người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác nếu có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ, hoặc theo quy định của pháp luật. Vợ chồng cũng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận (theo các Điều 41, 42, 43 của Bộ luật Dân sự năm 2015).
Một số cá nhân do tình huống đặc biệt về nghề nghiệp có thể không có nơi ở cố định, vì vậy các quy định tại các điều 44 và 45 của Bộ luật Dân sự năm 2015 đã được thiết lập để xác định nơi cư trú của họ. Đối với quân nhân, nơi cư trú được xác định là địa điểm đơn vị mà họ đóng quân. Đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, nơi cư trú được coi là địa điểm đóng quân nếu không thể xác định được nơi thường trú. Đối với những người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc các phương tiện lưu động khác, nơi cư trú được xác định là địa điểm đăng ký của tàu, thuyền hoặc phương tiện đó, trừ khi họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1, Điều 41, Bộ luật Dân sự năm 2015.
Việc xác định nơi cư trú được thực hiện theo các đơn vị hành chính (xã, phường; quận, huyện; tỉnh). Việc này có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện và bảo vệ quyền của cá nhân, đồng thời đảm bảo sự ổn định của các mối quan hệ dân sự và quản lý của nhà nước đối với cá nhân.
Nơi cư trú là địa điểm thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự, là nơi mở di chúc khi công dân qua đời, là địa điểm xác định khi cá nhân được coi là đã mất tích hoặc đã qua đời, là nơi đăng ký các giấy tờ chứng minh nhân thân, và là địa điểm mà toà án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự mà cá nhân là bị đơn (thẩm quyền quản lý cấp huyện của toà án). Trong trường hợp một bên trong mối quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ, họ phải thông báo cho bên kia về nơi cư trú mới.
Nơi cư trú của công dân không tương đương với nơi làm việc của cá nhân. Nơi làm việc của cá nhân là địa điểm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng lao động, nhưng có thể trùng với nơi cư trú.
Nơi cư trú của cá nhân thường là địa điểm cư trú của họ, tuy nhiên, do những tình huống đặc biệt, nơi cư trú có thể khác với địa điểm ở (quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật Dân sự năm 2015).
2. Phân biệt nơi thường trú và nơi tạm trú?
Tiêu chí | Nơi thường trú | Nơi tạm trú |
Khái niệm | Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú (theo quy định tại khoản 8, điều 2, Luật cư trú năm 2020). | Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú (theo quy định tại khoản 9, điều 2, Luật cư trú năm 2020). |
Điều kiện đăng ký | – Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. – Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý. – Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện. – Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở. – Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý. – Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện. – Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. (Theo quy định tại Điều 22, Luật cư trú năm 2020). | – Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. – Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần (Theo quy định tại Điều 27, Luật cư trú năm 2020). |
Nơi đăng ký | – Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; – Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. | Công an xã, phường, thị trấn. |
3. Nơi cư trú của cá nhân được xác định như thế nào?
3.1. Nơi cư trú của người chưa thành niên?
Nơi cư trú của người chưa thành niên là ở chung với cha mẹ; nếu cha mẹ ở nơi khác nhau, thì nơi cư trú của người chưa thành niên ở chung với cha hoặc mẹ là nơi mà người đó thường xuyên sống cùng; trong trường hợp không xác định được nơi thường xuyên sống, thì nơi cư trú của người chưa thành niên là do cha mẹ đồng ý; nếu cha mẹ không thỏa thuận được, thì nơi cư trú của người chưa thành niên sẽ do Tòa án quyết định.
Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, nếu được sự đồng ý của cha mẹ hoặc theo quy định của pháp luật.
3.4. Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang?
Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang bao gồm:
Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân, là nơi đơn vị mà họ đóng quân, trừ trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú 2020.
Đối với sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an, cũng là nơi đơn vị mà họ đóng quân, trừ trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú 2020.
3.5. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển được?
Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển được xác định như sau: đó là nơi đăng ký của phương tiện đó, trừ khi có nơi cư trú khác được quy định trong Luật Cư trú 2020.
Đối với các phương tiện không được đăng ký hoặc nơi đăng ký không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ, thì nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động là nơi mà phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ.
3.6. Nơi cư trú của người thực hiện hoạt động tín ngưỡng, nhà tu hành, giáo viên, và những người khác hoạt động trong lĩnh vực tôn giáo?
Nơi cư trú của người thực hiện hoạt động tín ngưỡng, nhà tu hành, giáo viên, và những người khác hoạt động trong lĩnh vực tôn giáo, sinh sống tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, trừ khi có nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú 2020.
3.7. Nơi cư trú của trẻ em, người khuyết tật nặng, và những người không có nơi nương tựa, khi được nhận nuôi và sinh sống trong các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
Nơi cư trú của trẻ em, người khuyết tật nặng, và những người không có nơi nương tựa, khi được nhận nuôi và sinh sống trong các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, sẽ là tại những cơ sở này.
Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng, hoặc trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội được xác định là tại cơ sở trợ giúp xã hội.
Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng là nơi cư trú của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.
3.8. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú hoặc nơi tạm trú?
Nơi cư trú của người không có nơi thường trú hoặc nơi tạm trú là địa điểm ở hiện tại của họ khi không đủ điều kiện để đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Trong trường hợp không có địa chỉ cụ thể, nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã mà người đó thực tế sinh sống. Người không có nơi thường trú hoặc nơi tạm trú phải báo cáo thông tin về nơi cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại địa phương hiện tại.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn người dân về việc báo cáo thông tin cư trú dựa trên các trường thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Trong trường hợp người không có nơi thường trú hoặc nơi tạm trú, thông tin của họ đã được ghi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú sẽ tiến hành kiểm tra và xác minh thông tin trong thời hạn 30 ngày, có thể kéo dài tối đa 60 ngày trong trường hợp phức tạp.
Trong trường hợp thông tin cư trú của người đã được ghi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra và xác minh thông tin trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin.
Sau khi kiểm tra và xác minh, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cập nhật thông tin của công dân về nơi ở hiện tại và các thông tin khác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú, và thông báo cho người đã báo cáo về việc cập nhật thông tin.
Trong trường hợp có thay đổi thông tin về cư trú, công dân phải báo cáo lại với cơ quan đăng ký cư trú để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú, và khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020, họ phải tiến hành đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: buinhunglw2b@gmail.com để được hỗ trợ.