Khái niệm hoa lợi và lợi tức khá phổ biến trong các giao dịch dân sự. Vậy liệu 2 khái niệm này có khác nhau? Hiểu về hoa lợi và lợi tức như thế nào là đúng?
Trong bài viết này sẽ làm rõ khái niệm hoa lợi và lợi tức. Chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa 02 (hai) khái niệm này.
1.Hoa lợi và lợi tức là gì?
Theo quy định tại Điều 109 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Hoa lợi và Lợi tức như sau:
- Định nghĩa Hoa lợi: Là thành quả tự nhiên mà tài sản đem lại.
Ví dụ: Khi cây phát triển hoa và quả, thì hoa và quả chính là hoa lợi. - Định nghĩa Lợi tức: Là số tiền thu được từ việc khai thác tài sản.
Ví dụ: Nếu cho thuê một căn nhà với giá 1 triệu đồng, thì số tiền đó được coi là lợi tức.
2. Điểm giống và khác nhau giữa hoa lợi và lợi tức?
2.1. Điểu giống nhau
Tất cả các định nghĩa và quy định chi tiết về hoa lợi và lợi tức đều được quy định rõ ràng và mô tả trong Bộ luật Dân sự năm 2015.
Đều có các loại quyền chung như: Quyền sử dụng, quyền sở hữu, được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Bao gồm quyền sử dụng mà cá nhân có thể tận hưởng, quyền hưởng hoa lợi và lợi tức từ tài sản. Trong trường hợp sử dụng tài sản chung, mỗi chủ sở hữu có quyền hưởng hoa lợi và lợi tức tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ khi có thoả thuận khác hoặc quy định khác của pháp luật (theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Dân sự 2015).
2.2. Điểm khác nhau
3. Thiết lập quyền sở hữu đối với hoa lợi và lợi tức
Chủ sở hữu và người sử dụng tài sản có quyền sở hữu hoa lợi và lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, bắt đầu từ thời điểm thu được hoa lợi và lợi tức (theo Điều 224 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Thời điểm chuyển giao tài sản là thời điểm quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản được xác lập, bao gồm hoa lợi và lợi tức. Nếu tài sản chưa được chuyển giao nhưng đã phát sinh hoa lợi và lợi tức, thì hoa lợi và lợi tức thuộc về bên sở hữu tài sản, trừ khi có thỏa thuận khác (theo Điều 161 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản là cây, hoa lợi thu được từ cây sẽ được chia đều, trừ khi có thỏa thuận khác (theo Điều 176 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Đối với tài sản chung, mỗi chủ sở hữu chung có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác (theo Điều 217 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Quyền sử dụng bao gồm quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản (theo Điều 189 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai được áp dụng thời hiệu hưởng quyền và được hưởng hoa lợi, lợi tức theo quy định (theo Điều 184 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định. Người hưởng dụng có quyền tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng (theo Điều 257 và Điều 261 Bộ luật Dân sự năm 2015). Người hưởng dụng sở hữu đối với hoa lợi và lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian có hiệu lực. Trong trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kỳ hạn, người hưởng dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được tương ứng với thời gian người đó được quyền hưởng dụng (Điều 264 Bộ luật Dân sự năm 2015).
4. Quyền sở hữu hoa lợi và lợi tức trong các giao dịch bảo đảm
Hoa lợi và lợi tức trong giao dịch cầm cố:
Bên nhận cầm cố được quyền hưởng hoa lợi và lợi tức từ tài sản cầm cố theo thỏa thuận. Khi giao dịch cầm cố kết thúc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 315 của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc theo thỏa thuận, hoa lợi và lợi tức thu được từ tài sản cầm cố sẽ được trả lại cho bên nhận cầm cố, trừ khi có thỏa thuận khác tại khoản 3, Điều 313; khoản 3, Điều 314, Điều 316 Bộ luật Dân sự 2015.
Hoa lợi và lợi tức trong giao dịch thế chấp:
Bên thế chấp được quyền khai thác, hưởng hoa lợi và lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ khi hoa lợi và lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận (Khoản 1 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015).
Hoa lợi và lợi tức trong giao dịch cầm giữ tài sản:
Bên cầm giữ tài sản có quyền khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi và lợi tức, nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý (Khoản 3 Điều 348 Bộ luật Dân sự 2015).
Hoa lợi và lợi tức trong giao dịch bảo lưu quyền sở hữu:
Bên mua tài sản trong giao dịch bảo lưu quyền sở hữu được quyền hưởng hoa lợi và lợi tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực (Khoản 1 Điều 333 Bộ luật Dân sự 2015).
5. Quy định về hoa lợi và lợi tức từ tài sản của vợ chồng
Hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xem xét là tài sản chung của cả vợ chồng, trừ khi hoa lợi và lợi tức này phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi đã chia tài sản chung. Trong trường hợp này, hoa lợi và lợi tức sẽ trở thành tài sản riêng của từng người.
Nếu hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng và đồng thời là nguồn sống duy nhất của gia đình, quyết định đối với tài sản này phải được cả vợ và chồng đồng thuận.
(Thực hiện theo Điều 33 và Điều 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình).
6. Quyền hưởng hoa lợi và lợi tức của người hưởng dụng
Người hưởng dụng được pháp lý sở hữu quyền hưởng hoa lợi và lợi tức từ tài sản, đó là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian mà quyền này có hiệu lực.
Trong trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt trước kỳ hạn thu hoa lợi và lợi tức, khi đến kỳ hạn đó, người hưởng dụng sẽ được hưởng giá trị của hoa lợi và lợi tức thu được tương ứng với thời gian mà họ có quyền hưởng dụng.
(Theo quy định tại Điều 264 của Bộ luật Dân sự 2015)
7. Hoa lợi lợi tức khi chia thừa kế
Trong trường hợp phân chia di sản theo di chúc và di chúc xác định cụ thể việc phân chia dựa trên hiện vật, người thừa kế sẽ được nhận hiện vật đó kèm theo hoa lợi và lợi tức thu được từ hiện vật đó, hoặc họ sẽ chịu giảm giá trị của hiện vật tính đến thời điểm phân chia di sản. Trong trường hợp hiện vật bị hủy hoặc tổn thất do lỗi của người khác, người thừa kế cũng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, theo quy định tại Điều 659 của Bộ luật Dân sự 2015.
8. Nghĩa vụ trả lại hoa lợi, lợi tức từ người chiếm giữ trái pháp luật
Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật được quy định tại Điều 581 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Nếu hành vi chiếm hữu, sử dụng tài sản, hoặc được lợi về tài sản không tuân theo quy định pháp luật và không có ngay tình, thì họ phải hoàn trả hoa lợi và lợi tức thu được từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, sử dụng tài sản, hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
Trong trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, họ cũng phải hoàn trả hoa lợi và lợi tức thu được từ thời điểm họ biết hoặc phải biết về hành vi chiếm hữu, sử dụng tài sản, hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật trừ trường hợp được quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự 2015.
Mọi vướng mắc vui lòng liên hệ tel:0975982169