Pháp luật Việt Nam về đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề?

Bài viết đề cập đến nội dung liên quan đến Đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề được hiểu như thế nào? Pháp luật Việt Nam về đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề? Trách nhiệm của người sử dụng lao động và quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người lao động được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo. 

The article discusses topics related to vocational training and skill development, including how these concepts are understood, the legal framework in Vietnam regarding vocational training and skill development, employer responsibilities, and regulations on apprenticeship and on-the-job training for employees. These issues are explained by Tuyet Nhung Bui Law Firm for reference purposes.

1. Đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề được hiểu như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề nghiệp là hoạt động giảng dạy và học tập nhằm cung cấp cho người học kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để họ có thể tìm được việc làm, tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học, hoặc nâng cao trình độ chuyên môn.

Phát triển kỹ năng nghề nghiệp là khái niệm liên quan đến việc nâng cao năng lực của nguồn nhân lực trong các hoạt động nghề nghiệp. Kỹ năng nghề nghiệp có thể được hiểu là năng lực chuyên môn của cá nhân đối với một hoặc nhiều hoạt động nghề nghiệp, bao gồm sự kết hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ để thực hiện công việc một cách hiệu quả.

Theo nghĩa rộng, phát triển kỹ năng nghề nghiệp của người lao động là quá trình đào tạo và tích lũy kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp, được đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trong một lĩnh vực cụ thể. Ở nghĩa hẹp, phát triển kỹ năng nghề nghiệp của người lao động là quá trình đào tạo mới, đào tạo bổ sung hoặc cập nhật kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết, giúp họ nâng cao năng lực và thực hiện công việc hiện tại tốt hơn.

[EN]

How are vocational training and skill development understood?

According to Clause 2, Article 3 of the 2014 Law on Vocational Education, vocational training refers to teaching and learning activities aimed at providing learners with the necessary knowledge, skills, and attitudes to secure employment, create self-employment after completing the training program, or improve their professional qualifications.

Skill development in a vocational context is a concept related to enhancing the capabilities of the workforce in professional activities. Vocational skills can be understood as an individual’s professional competence in one or multiple occupational activities, encompassing a combination of knowledge, skills, and attitudes to perform work effectively.

Broadly, skill development for workers is the process of training and accumulating knowledge, skills, and attitudes in alignment with vocational skill standards, assessed and certified through national vocational skill qualifications in a specific field. In a narrower sense, skill development involves retraining, supplementary training, or updating knowledge, skills, and attitudes to help workers enhance their capabilities and improve their current job performance.

2. Pháp luật Việt Nam về đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề?

Theo Khoản 1 Điều 59 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:

Người lao động có quyền tự do lựa chọn việc đào tạo nghề, tham gia đánh giá và công nhận kỹ năng nghề quốc gia, phát triển năng lực nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu việc làm cũng như khả năng của bản thân.

Người lao động được quyền tự do tham gia đánh giá và công nhận kỹ năng nghề quốc gia, đồng thời phát triển năng lực nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu của một số ngành nghề hoặc nâng cao trình độ nhằm thực hiện những công việc đòi hỏi kỹ thuật cao hơn hoặc yêu cầu học vấn cao hơn. Điều này thể hiện quyền lợi của người lao động trong quan hệ lao động, cho phép họ tự do lựa chọn và tham gia các hoạt động phù hợp với nhu cầu và khả năng. Tuy nhiên, để quyền này được thực hiện hiệu quả, cần có sự hợp tác từ phía người sử dụng lao động và các đơn vị liên quan.

Do đó, theo Khoản 2 Điều 59 Bộ luật Lao động năm 2019, Nhà nước đã ban hành các chính sách khuyến khích người sử dụng lao động có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nghề cho người lao động của mình cũng như các lao động khác trong xã hội thông qua các hoạt động như:

Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc mở lớp đào tạo tại nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo ở các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề khác theo quy định.

Tổ chức các kỳ thi kỹ năng nghề cho người lao động; tham gia hội đồng kỹ năng nghề; dự báo nhu cầu và xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề; tổ chức đánh giá và công nhận kỹ năng nghề; phát triển năng lực nghề nghiệp cho người lao động.

[EN]

Vietnamese Laws on Vocational Training and Skill Development

According to Clause 1, Article 59 of the 2019 Labor Code:

Workers have the right to freely choose vocational training, participate in the assessment and recognition of national vocational skills, and develop professional capabilities in line with employment demands and their individual capacities.

Workers are entitled to participate freely in national vocational skill assessments and certifications while enhancing their professional abilities to meet the requirements of specific occupations or improve their qualifications to perform higher-skilled or more technically demanding jobs. This reflects the rights of workers within labor relations, allowing them to freely select and engage in activities suited to their needs and abilities. However, for these rights to be effectively exercised, cooperation from employers and related entities is essential.

To support this, Clause 2, Article 59 of the 2019 Labor Code outlines state policies encouraging employers with sufficient conditions to participate in vocational training and skill development for their employees and other workers in society. This can be achieved through activities such as:

Establishing vocational education institutions or organizing on-the-job training classes to provide training, retraining, and skill enhancement for workers; collaborating with vocational education institutions to offer training at elementary, intermediate, and college levels, as well as other vocational training programs as prescribed.

Organizing vocational skill competitions for workers; participating in skill councils; forecasting labor market demands and setting vocational skill standards; conducting assessments and certifications of vocational skills; and developing workers’ professional competencies.

Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi Tư Vấn Pháp Luật

3. Quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động?

Theo Điều 60 Bộ luật Lao động năm 2019, trách nhiệm của người sử dụng lao động được quy định cụ thể như sau:

Người sử dụng lao động phải xây dựng kế hoạch hằng năm và bố trí kinh phí để thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cũng như phát triển kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình. Đồng thời, họ cũng có trách nhiệm đào tạo cho người lao động trước khi bố trí họ chuyển sang làm nghề khác trong doanh nghiệp.

Hằng năm, người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

[EN]

Regulations on Employer Responsibilities

According to Article 60 of the 2019 Labor Code, the responsibilities of employers are specifically defined as follows:

Employers are required to develop annual plans and allocate budgets to conduct training, retraining, and skill enhancement programs, as well as to foster vocational skill development for their employees. They are also responsible for providing training to employees before assigning them to different roles within the enterprise.

Annually, employers must report the results of training, retraining, and skill development activities to the labor authorities under the provincial People’s Committee.

4. Quy định về học nghề và tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động?

Theo Điều 61 Bộ luật Lao động 2019, việc học nghề và tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động được quy định như sau:

Học nghề: Đây là việc người sử dụng lao động tuyển dụng người vào để đào tạo nghề tại nơi làm việc. Thời gian học nghề được thực hiện theo chương trình đào tạo phù hợp với từng trình độ, quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Tập nghề: Là việc người sử dụng lao động tuyển dụng người vào để hướng dẫn thực hành công việc hoặc làm quen với nghề tại nơi làm việc. Thời gian tập nghề không được vượt quá 3 tháng.

Khi tuyển người vào học nghề hoặc tập nghề để làm việc cho mình, người sử dụng lao động:

+ Không cần đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

+ Không được thu học phí.

+ Phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Điều kiện đối với người học nghề, tập nghề:
+ Phải từ đủ 14 tuổi trở lên và có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.

+ Đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, người học nghề, tập nghề phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ các lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.

Lương trong thời gian học nghề, tập nghề:

+ Nếu người học nghề hoặc tập nghề trực tiếp tham gia lao động trong thời gian này, họ sẽ được trả lương theo mức thỏa thuận giữa hai bên.

Ký kết hợp đồng lao động:
+ Khi hết thời gian học nghề, tập nghề, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động.

Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề?

Theo Khoản 1 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động và người lao động phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề nếu người lao động được đào tạo để nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hoặc đào tạo lại, dù ở trong nước hay nước ngoài, từ kinh phí của người sử dụng lao động. Điều này cũng áp dụng đối với kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. Hợp đồng đào tạo nghề phải được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản.

Nội dung chính của hợp đồng đào tạo nghề, được quy định tại Khoản 2 Điều 62, bao gồm:

+ Nghề được đào tạo.

+ Địa điểm, thời gian đào tạo và tiền lương trong thời gian đào tạo.

+ Thời hạn cam kết làm việc sau khi hoàn thành đào tạo.

+ Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo.

+ Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

+ Trách nhiệm của người lao động.

Chi phí đào tạo nghề, theo Khoản 3 Điều 62, bao gồm:

+ Các khoản chi có chứng từ hợp lệ cho người dạy, tài liệu học tập, trường lớp, máy móc, thiết bị, vật liệu thực hành và các chi phí hỗ trợ khác cho người học.

+ Tiền lương và các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian đào tạo.

+ Nếu đào tạo ở nước ngoài, chi phí còn bao gồm chi phí đi lại và sinh hoạt trong thời gian đào tạo.

Vi phạm hợp đồng đào tạo nghề: Sau khi được đào tạo, người lao động phải làm việc cho người sử dụng lao động theo đúng thời gian đã cam kết trong hợp đồng đào tạo. Nếu người lao động tự ý bỏ việc, không chỉ gây khủng hoảng nhân sự mà còn khiến doanh nghiệp chịu thiệt hại do mất kinh phí đào tạo. Trong trường hợp này, người lao động có trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.

Nếu giữa hai bên không có thỏa thuận rõ ràng về trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo, việc hoàn trả sẽ được thực hiện theo các quy định sau:

Trường hợp 1: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp:

Theo Khoản 2 Điều 61 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014:

“Người tốt nghiệp các khóa đào tạo do người sử dụng lao động cấp học bổng hoặc chi trả chi phí đào tạo phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời gian đã cam kết trong hợp đồng đào tạo. Nếu không thực hiện đúng cam kết, người lao động phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo.”

Do đó, nếu người lao động không làm việc đúng thời gian cam kết, họ phải bồi hoàn chi phí đào tạo.

Trường hợp 2: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

Theo Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ:

+ Không được trợ cấp thôi việc.

+ Phải bồi thường nửa tháng tiền lương và một khoản tiền tương ứng với số ngày không báo trước.

+ Phải hoàn trả toàn bộ chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.

[EN]

Regulations on Apprenticeship and Job Training for Employment with Employers

According to Article 61 of the 2019 Labor Code, the provisions for apprenticeship and job training to work for employers are as follows:

1. Apprenticeship

Apprenticeship involves the employer recruiting individuals for vocational training at the workplace. The training duration is determined based on programs suitable for each skill level as stipulated by the Vocational Education Law.

2. Job Training

Job training refers to the employer hiring individuals to provide hands-on practice or familiarize them with specific jobs at the workplace. The duration of job training must not exceed three months.

Employer Responsibilities in Apprenticeship and Job Training:

Employers are not required to register vocational education activities.

No tuition fees may be charged to trainees.

Employers must sign a training contract in accordance with the Vocational Education Law.

Requirements for Apprentices and Trainees:

Individuals must be at least 14 years old and possess health conditions suitable for the job.

For heavy, hazardous, or dangerous jobs, or jobs classified as especially heavy, hazardous, or dangerous, trainees must be at least 18 years old, except for specific fields like arts, sports, or athletics.
Wages During Apprenticeship or Job Training:

If apprentices or trainees directly contribute labor during their training period, they are entitled to wages as agreed upon by both parties.

Signing an Employment Contract After Training:

Upon completing apprenticeship or job training, if the trainee meets the employment requirements stipulated in the 2019 Labor Code, both parties must sign a labor contract.

Vocational Training Contracts and Training Costs

1. Vocational Training Contracts:

Under Clause 1, Article 62 of the 2019 Labor Code, employers and employees must sign a vocational training contract if the employer funds the training, either domestically or internationally, to enhance professional skills or retrain employees. This includes funding provided by external partners for the employer. The contract must be made in two copies, with one held by each party.

2. Key Contents of a Vocational Training Contract (Clause 2, Article 62):

The vocation or skill to be trained.

Location, duration of training, and salary during the training period.

Duration of commitment to work after training completion.

Training costs and reimbursement obligations.

Responsibilities of the employer and the employee.

3. Training Costs (Clause 3, Article 62):

Training costs include:

Documented expenses for trainers, learning materials, facilities, machinery, equipment, and practical materials, as well as other support costs for trainees.

Wages and mandatory insurance contributions (social insurance, health insurance, unemployment insurance) during the training period.

For overseas training, travel and living expenses during the training period are also included.

Breach of Vocational Training Contracts

After completing training, employees are obligated to work for the employer for the duration specified in the vocational training contract. If an employee voluntarily quits, it not only disrupts the workforce but also causes the employer to incur financial losses for the training investment. In such cases, the employee must reimburse the training costs to the employer.

If the contract does not explicitly address reimbursement obligations, the following apply:

Case 1: Lawful Termination of the Labor Contract

As per Clause 2, Article 61 of the 2014 Vocational Education Law:

“Graduates of training programs funded by scholarships or training costs from the employer must work for the employer for the committed period. If they fail to fulfill this commitment, they must reimburse the scholarship or training costs.”

Thus, failure to meet the agreed work duration requires cost reimbursement.

Case 2: Unlawful Termination of the Labor Contract

According to Article 40 of the 2019 Labor Code, employees who unlawfully terminate their labor contracts must:

Forfeit severance allowance.

Compensate the employer with half a month’s wages and a sum equivalent to the notice period.

Fully reimburse the training costs to the employer.

CÔNG TY LUẬT TUYẾT NHUNG BÙI cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Lao Động. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham gia các vụ án Lao Động. Vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 0975.982.169 hoặc gửi nội dung yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.

Luật sư Bùi Thị Nhung: