Quản lý đất đai được thực hiện ra sao theo luật mới?

Bài viết này cung cấp các thông tin pháp lý mới nhất theo quy định của Luật đất đai 2024, liên quan đến việc quản lý đất đai, nội dung quản lý đất đai của nhà nước gồm những nội dung nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và chính quyền địa phương các cấp và Cơ quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã trong quản lý đất đai ra sao?

1. Quản lý đất đai được thực hiện ra sao theo luật mới?

1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai?

Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai là tổng hợp các hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan quản lý về đất đai thực hiện, nhằm thiết lập một trật tự ổn định, phát triển theo các mục tiêu và định hướng đã được đề ra. Các hoạt động này được tổ chức một cách thống nhất và được bảo đảm bằng cách sử dụng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước thông qua các quy định của pháp luật. Trong lĩnh vực đất đai, công cụ chính mà Nhà nước sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội là Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn như các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các cơ quan chuyên môn quản lý đất đai và môi trường, cũng như các văn bản hướng dẫn, công văn, nghị quyết, quyết định của các cơ quan chuyên môn ở địa phương.

Kể từ khi Luật Đất đai thừa nhận quyền sử dụng đất là một loại tài sản dân sự đặc biệt, quyền sở hữu đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu một loại tài sản dân sự đặc biệt. Vì vậy, khi xem xét về quan hệ đất đai, ta nhận thấy các quyền và nghĩa vụ của sở hữu nhà nước về đất đai bao gồm: quyền chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, và quyền định đoạt đất đai. Các quyền và nghĩa vụ này được Nhà nước thực hiện trực tiếp thông qua việc thiết lập các chế độ pháp lý về quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước không thực hiện các quyền và nghĩa vụ này trực tiếp mà thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước mà Nhà nước đã thành lập và thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo quy định và giám sát của Nhà nước.

Theo quy định tại Điều 20 Luật Đất đai 2024, quy định nội dung quản lý đất đai bao gồm:

– Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.

– Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng đất đai.

– Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.

– Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.

– Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.

– Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

– Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

– Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất.

– Quản lý tài chính về đất đai.

– Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất.

– Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.

–  Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.

– Thống kê, kiểm kê đất đai.

– Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

– Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

– Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.

– Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.

– Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi mới nhất đang được lấy ý kiến tại kỳ
Ảnh minh hoạ

1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và chính quyền địa phương các cấp?

Điều 21, Luật đất đai 2024 quy định trách nhiệm của các cơ quan như sau:

– Quản lý nhà nước về đất đai trong toàn quốc được thống nhất bởi Chính phủ.

– Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của Luật này.

– Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì hỗ trợ Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về đất đai.

– Bộ và các cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm hỗ trợ Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về đất đai.

– Chính quyền địa phương các cấp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền được quy định bởi Luật này.

– Ở các đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Luật này.

1.3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã?

Điều 22, Luật đất đai 2024, quy định cơ quan có trách nhiệm quản lý đất đai và công chức thực hiện công việc địa chính ở cấp xã như sau:

Hệ thống cơ quan có trách nhiệm quản lý đất đai được tổ chức thống nhất ở cả trung ương và địa phương.

Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương.

Cơ quan có trách nhiệm quản lý đất đai ở địa phương được thành lập cả ở cấp tỉnh và cấp huyện.

Tổ chức dịch vụ công về đất đai, bao gồm cả tổ chức đăng ký đất đai, tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức dịch vụ công khác, được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.

Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức thực hiện công việc địa chính theo quy định của Luật Cán bộ, công chức. Công chức thực hiện công việc địa chính có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.

1.4. Quyền của công dân đối với đất đai?

Điều 23, Luật đất đai 2024 quy định Quyền của công dân đối với đất đai bao gồm:

Có quyền tham gia vào quá trình xây dựng, đóng góp ý kiến và giám sát việc hoàn thiện và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến đất đai.

Có quyền tham gia vào quản lý nhà nước, đóng góp ý kiến, thảo luận và đưa ra kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý và sử dụng đất đai.

Có quyền được đảm bảo về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý và sử dụng đất đai.

Có quyền tham gia vào các hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có liên quan đến việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà không qua đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc không qua đấu thầu chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Có quyền nhận chuyển nhượng, nhận tặng, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Có quyền thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định.

1.5. Nghĩa vụ của công dân đối với đất đai?

Theo quy định tại Điều 25, Luật đất đai 2024 quy định Nghĩa vụ của công dân đối với đất đai:

– Tuân thủ chính sách và quy định của pháp luật về đất đai.

– Bảo vệ, bảo tồn và thúc đẩy sự phát triển của tài nguyên đất.

– Tôn trọng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác.

1.6. Quyền tiếp cận thông tin đất đai?

Điều 24, Luật đất đai 2024 quy định quyền tiếp cận thông tin về đất đai như sau:

– Công dân có quyền tiếp cận các thông tin về đất đai sau đây:

+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch liên quan đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

+ Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

+ Quyết định về giao đất, cho thuê đất;

+ Bảng giá đất đã được công bố;

+ Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

+ Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, và kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

+ Thủ tục hành chính liên quan đến đất đai;

+ Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

+ Các thông tin khác về đất đai theo quy định của pháp luật.

– Việc tiếp cận thông tin về đất đai thực hiện theo quy định của Luật đất đai, cùng với các quy định về tiếp cận thông tin và các quy định khác liên quan theo pháp luật.

TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp vui lòng liên hệ số điện thoại: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: buinhunglw2b@gmail.com để được hỗ trợ.

Theo dõi chúng tôi trên
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ