Bài viết đề cập nội dung pháp lý liên quan đến quy định về hợp đồng vận chuyển hành khách, đặc điểm của hợp đồng vận chuyển hành khách, nội dung, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận chuyển hành khách và vấn đề bồi thường khi thiệt hại xảy ra sẽ được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo.
This article addresses the legal content related to the regulations on passenger transport contracts, the characteristics of passenger transport contracts, the rights and obligations of the parties involved in such contracts, and the issue of compensation in case of damage, which will be explained by Tuyet Nhung Bui Law Firm for reference purposes.
1. Quy định về hợp đồng vận chuyển hành khách
Điều 522 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có trách nhiệm chuyên chở hành khách và hành lý đến địa điểm đã thỏa thuận, và hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.
[EN] Regulations on Passenger Transport Contracts
Article 522 of the Civil Code 2015 stipulates that a passenger transport contract is an agreement between the parties, whereby the carrier is responsible for transporting passengers and luggage to the agreed destination, and the passenger must pay the transportation fees.
2. Đặc điểm của hợp đồng vận chuyển hành khách
Hợp đồng vận chuyển hành khách là một loại hợp đồng dân sự và có những đặc điểm sau:
Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng song vụ:
Điều này có nghĩa là bên vận chuyển có quyền yêu cầu hành khách phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu theo quy định của bên cung cấp dịch vụ vận chuyển khi mua vé. Ngược lại, bên vận chuyển có nghĩa vụ xuất phát đúng giờ và trả khách đúng điểm quy định.
Bên hành khách có nghĩa vụ mua vé, ngồi đúng chỗ quy định và tuân thủ các quy định trong suốt quá trình vận chuyển để đảm bảo an toàn giao thông. Bên hành khách cũng phải thanh toán đúng giá vé cho bên cung cấp dịch vụ vận chuyển.
Hợp đồng vận chuyển là hợp đồng đền bù:
Đây là sự trao đổi lợi ích ngang giá giữa các bên. Bên hành khách mua vé, và bên vận chuyển có nghĩa vụ đưa hành khách đến đúng địa điểm đã thỏa thuận trước đó.
Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng ưng thuận:
Hợp đồng vận chuyển hành khách được thiết lập dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên, với tinh thần tự nguyện và bình đẳng.
[EN] Characteristics of a Passenger Transport Contract
A passenger transport contract is a type of civil contract with the following characteristics:
Bilateral Contract:
This means that the carrier has the right to require passengers to fully comply with the requirements set by the service provider when purchasing tickets. In return, the carrier is obligated to depart on time and drop passengers off at the designated point.
Passengers are required to buy tickets, sit in the assigned seats, and comply with regulations during the transportation process to ensure traffic safety. They must also pay the correct fare to the service provider.
Compensatory Contract:
This is an exchange of equivalent benefits between the parties. The passenger buys a ticket, and the carrier is obligated to transport the passenger to the agreed destination.
Contract of Consent:
The passenger transport contract is established based on the agreement between the parties, with the spirit of voluntariness and equality.
3. Nội dung của hợp đồng vận chuyển hành khách
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa (dưới dạng văn bản giấy hoặc điện tử) là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng; theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải có trách nhiệm vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa đến địa điểm đã thỏa thuận, và hành khách hoặc người thuê vận tải phải thanh toán cước phí vận chuyển.
Hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa phải đảm bảo đầy đủ các nội dung tối thiểu sau:
Thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải ký hợp đồng: tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế, người đại diện ký hợp đồng;
Thông tin về lái xe: họ và tên, số điện thoại;
Thông tin về hành khách hoặc người thuê vận tải (tổ chức hoặc cá nhân): tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế (nếu có);
Thông tin về xe: biển kiểm soát xe và sức chứa (trọng tải);
Thông tin về việc thực hiện hợp đồng: thời gian bắt đầu và kết thúc hợp đồng (ngày, giờ); địa chỉ điểm đầu, điểm cuối và các điểm đón, trả khách (hoặc xếp, dỡ hàng hóa) trên hành trình vận chuyển; cự ly hành trình vận chuyển (km); số lượng khách (hoặc khối lượng hàng hóa vận chuyển);
Thông tin về giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán;
Quy định về trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng vận chuyển, bao gồm nghĩa vụ thuế đối với nhà nước; quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển, hành khách hoặc người thuê vận tải; số điện thoại liên hệ để tiếp nhận giải quyết phản ánh, khiếu nại, tố cáo của hành khách; cam kết thực hiện hợp đồng và quy định về đền bù thiệt hại cho người thuê vận tải, hành khách.
Thông tin tối thiểu của hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa sẽ được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, cung cấp cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền; cung cấp cho cơ quan quản lý giá, cơ quan thuế, công an, thanh tra giao thông khi có yêu cầu.
[EN] Content of the Passenger Transport Contract
According to the provisions of Article 15 of Decree 10/2020/ND-CP, the passenger and cargo transport contract (in paper or electronic form) is an agreement between the parties involved in signing the contract. Accordingly, the transport business unit is responsible for transporting passengers, luggage, and goods to the agreed destination, and the passenger or the person hiring the transport must pay the transport fees.
The passenger and cargo transport contract must include the following minimum information:
Information about the transport business unit signing the contract: name, address, phone number, tax identification number, and the representative signing the contract.
Information about the driver: full name, phone number.
Information about the passenger or the person hiring the transport (organization or individual): name, address, phone number, tax identification number (if any).
Information about the vehicle: license plate and capacity (load).
Information about the execution of the contract: start and end times (date, hour); addresses of the starting point, destination, and pick-up/drop-off points (or loading/unloading points) during the transport journey; transport journey distance (km); number of passengers (or cargo weight).
Information about the contract value and payment method.
Provisions about the responsibilities of the parties involved in the transport contract, including tax obligations to the state; rights and obligations of the carrier, passenger, or person hiring the transport; contact phone number for receiving feedback, complaints, and denunciations from passengers; commitment to fulfill the contract and provisions on compensation for the person hiring the transport or passengers.
The minimum information of the passenger and cargo transport contract will be used for state management of transport activities, provided to competent authorities, including the price management authority, tax authorities, police, and traffic inspectors upon request.
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên
4.1. Quyền nghĩa vụ của bên vận chuyển
– Quyền của bên vận chuyển:
+ Yêu cầu hành khách thanh toán đầy đủ cước phí vận chuyển hành khách, cũng như cước phí vận chuyển hành lý mang theo vượt quá mức quy định.
+ Có quyền từ chối vận chuyển hành khách trong các trường hợp sau: Hành khách không tuân thủ quy định của bên vận chuyển hoặc có hành vi gây rối trật tự công cộng, cản trở công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác, hoặc có hành vi không đảm bảo an toàn trong hành trình; trong trường hợp này, hành khách sẽ không được hoàn trả cước phí vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm nếu điều lệ vận chuyển có quy định. Do tình trạng sức khỏe của hành khách, bên vận chuyển nhận thấy việc vận chuyển có thể gây nguy hiểm cho chính hành khách hoặc người khác trong hành trình. c) Để ngăn ngừa sự lây lan của dịch bệnh.
– Nghĩa vụ của bên vận chuyển (theo Điều 524, 525 Bộ luật Dân sự 2015):
+ Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật.
+ Đảm bảo thời gian xuất phát đã thông báo hoặc thỏa thuận.
+ Chuyên chở hành lý và giao trả cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thỏa thuận, đúng thời gian và lộ trình.
+ Hoàn trả cước phí vận chuyển cho hành khách theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
4.2. Quyền và nghĩa vụ của hành khách
Điều 526, 527 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
– Quyền của hành khách:
+ Yêu cầu được vận chuyển đúng bằng phương tiện đã thỏa thuận và với giá trị cước phí vận chuyển phù hợp với lộ trình đã thống nhất.
+ Được miễn cước phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức quy định, theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.
+ Yêu cầu bên vận chuyển thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại nếu có lỗi trong việc không thực hiện vận chuyển đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận.
+ Nhận lại toàn bộ hoặc một phần cước phí vận chuyển trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 525 của Bộ luật này, hoặc trong các trường hợp khác do pháp luật quy định hoặc theo thỏa thuận.
+ Nhận lại hành lý tại địa điểm đã thỏa thuận, đúng thời gian và lộ trình.
+ Yêu cầu tạm dừng hành trình trong thời gian và thủ tục do pháp luật quy định.
Nghĩa vụ của hành khách:
+ Thanh toán đầy đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý vượt quá mức quy định và tự bảo quản hành lý mang theo.
+ Có mặt tại điểm xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận.
+ Tôn trọng và tuân thủ đúng các quy định của bên vận chuyển và các quy định khác liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông.
[EN] Rights and Obligations of the Parties
4.1. Rights and Obligations of the Carrier
Rights of the Carrier:
The carrier has the right to request passengers to pay the full transportation fees for passengers and the excess baggage fees that exceed the prescribed limits.
The carrier has the right to refuse transportation of passengers in the following cases:
If the passenger’s health condition is such that the carrier believes the transportation would pose a danger to the passenger or others during the journey.
To prevent the spread of infectious diseases.
Obligations of the Carrier (according to Articles 524 and 525 of the Civil Code 2015):
Transport passengers from the departure point to the correct destination and on time, using the agreed means of transport, safely, and according to the predetermined route; ensure sufficient seating for passengers and not exceed the allowed weight capacity.
Purchase civil liability insurance for passengers as required by law.
Ensure the departure time is as notified or agreed.
4.2. Rights and Obligations of the Passenger
According to Articles 526 and 527 of the Civil Code 2015:
Rights of the Passenger:
+ The passenger has the right to be transported by the agreed means of transport and at the transportation fee corresponding to the agreed route.
+ The passenger is exempt from paying transportation fees for checked luggage and carry-on baggage within the prescribed limits, as agreed or as per the law.
+ The passenger has the right to request the carrier to pay for additional costs or compensate for damages if the carrier fails to transport according to the agreed time and place.
+ The passenger is entitled to a full or partial refund of the transportation fee in cases specified in points b and c, paragraph 2, Article 525 of the
+ Civil Code, or in other cases prescribed by law or agreed upon.
+ The passenger has the right to receive luggage at the agreed location, on time, and according to the route.
+ The passenger has the right to request a temporary suspension of the journey according to the time and procedure prescribed by law.
Obligations of the Passenger:
+ The passenger must pay the full transportation fee for passengers, excess baggage fees, and take responsibility for the care of their own luggage.
+ The passenger must be present at the departure point at the agreed time.
+ The passenger must respect and comply with the carrier’s regulations and other regulations related to traffic safety.
5. Bồi thường thiệt hại
Điều 528 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Nếu tính mạng, sức khỏe hoặc hành lý của hành khách bị thiệt hại, bên vận chuyển phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Bên vận chuyển không phải bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc hành lý của hành khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ khi pháp luật có quy định khác.
Nếu hành khách vi phạm các điều kiện vận chuyển đã thỏa thuận hoặc quy định trong điều lệ vận chuyển, gây thiệt hại cho bên vận chuyển hoặc người thứ ba, hành khách phải chịu trách nhiệm bồi thường.
[EN] Compensation for Damages
Article 528 of the Civil Code 2015 stipulates: If the life, health, or luggage of a passenger is harmed, the carrier must compensate in accordance with the law.
The carrier is not required to compensate for damages to the passenger’s life, health, or luggage if the damage occurs entirely due to the fault of the passenger, unless otherwise provided by law.
If the passenger violates the agreed transport conditions or the transport regulations, causing damage to the carrier or a third party, the passenger shall be responsible for compensation.
CÔNG TY LUẬT TUYẾT NHUNG BÙI cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực dân sự. Liên hệ tư vấn, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, đại diện theo uỷ quyền. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.