Quy định về khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?

Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến nội dung khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?Thẩm quyền quyết định cho khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc về ai? Và mẫu quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hiện hành dùng vào mục đích tham khảo. 

1. Quy định về khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?

Việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi năm 2020, cụ thể như sau:

Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi 2020 có quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở, thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.

Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám, người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn, thì phải có đại diện chính quyền và ít nhất 01 người chứng kiến.

Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.

Ảnh minh hoạ

2. Thẩm quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung 2020 quy định về thẩm quyền khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện theo thủ tục hành chính gồm các cá nhân sau:

Cơ quan

Người có thẩm quyền

Uỷ ban nhân dân Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

Công an nhân dân

+ Trưởng Công an phường, Trưởng Công an xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Trưởng trạm Công an cửa khẩu;+ Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại;

Cảnh sát nhân dân 

Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên.

Kiểm lâm

Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng; Trạm trưởng Trạm Kiểm

ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư.

Hải quan

Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu.

Cơ quan thị trường

Đội trưởng Đội quản lý thị trường; Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường.

Đồn biên phòng

Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh.

Cảnh sát biển

Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy.

Người chỉ huy

Tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga.

Toà án

Thẩm phán chủ tọa phiên tòa

3. Mẫu quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?

Áp dụng mẫu Quyết định số 27 đính kèm theo Nghị định số: 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ.

Mu quyết định số 27

CƠ QUAN (1)
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số:    /QĐ-KNCG (2) …………, ngày…. tháng…. năm……

QUYẾT ĐỊNH

Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính*

THẨM QUYỀN BAN HÀNH (3)

Căn cứ khon 1 Điều 123, Điều 129 Luật X lý vi phạm hành chính (sa đổi, bổ sung năm 2020);

Căn cứ Quyết định số: …/QĐ-GQXP ngày …./…/……. về việc giao quyền xphạt vi phạm hành chính (nếu có).

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

  1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (4): ……………………………… đối với <chủ sở hữu/quản lý/s dng>(*) nơi bị khám là <ông (bà)/tổ chức>(*) có tên sau đây:

<Họ và tên>(*): …………………………………………………………… Giới tính:…………………….

Ngày, tháng, năm sinh:…/…./……………………………………………. Quốc tịch: ………………….

Nghề nghiệp: ………………………………………………………………………………………………

Nơi ở hiện tại: …………………………………………………………………………………………….

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu: ……………………………………………………………….; ngày cấp: …../…./………..; nơi cấp: 

<Tên của tổ chức>(*): …………………………………………………………………………………….

Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………………………..

Mã số doanh nghiệp: …………………………………………………………………………………….

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động: ……………..; ngày cấp: …/…/……………………….; nơi cấp: …………..

Người đại diện theo pháp luật: (5) ………………………………………….. Giới tính: ………………

Chức danh: (6) …………………………………………………………………………………………….

  1. Lý do khám: (7) …………………………………………………………………………………………
  2. Phạm vi khám: (8) ………………………………………………………………………………………
  3. Thời gian khám: ……………………………………………………………………………………….

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Quyết định này được:

  1. Giao cho ông (bà) (9) …………………………………………………………………………..… là <cá nhân/người đại diện của tổ chức>(*) bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.
a) <Ông (bà)/T chức>(*) bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có tên tại Điều 1 phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này.
b) <Ông (bà)/Tổ chức>(*) (10) …………………………………………………………………… có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
  1. Gửi cho (11) ………………………………………………………………….. để tổ chức thực hiện.
  2. Gửi cho (12) ………………………………………………………… để biết và phối hợp thực hiện./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;

– Lưu: Hồ sơ.

CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (13)
(Ký, đóng dấu (nếu có); ghi rõ họ và tên)

 

<In ở mặt sau>(**) Quyết định đã giao trực tiếp cho <cá nhân/người đại diện của tổ chức>(*) bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào hồi…. giờ …. phút, ngày …./…../…….

NGƯỜI NHẬN QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ và tên)

___________________

* Mẫu này được sử dụng để ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020).

(*) Lưu ý lựa chọn và ghi thông tin cho phù hợp với thực tế của vụ việc.

(**) Áp dụng đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp cho cá nhân/người đại diện của tổ chức bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.

(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.

(3) Ghi chức danh và tên cơ quan của người ra quyết định.

(4) Ghi rõ nơi khám và địa chỉ cụ thể của nơi bị khám.

(5) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.

(6) Ghi chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.

(7) Ghi cụ thể lý do khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo từng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020).

(8) Ghi rõ khám một phần hay toàn bộ địa điểm cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

(9) Ghi họ và tên của cá nhân/người đại diện của tổ chức là chủ sở hữu/quản lý/sử dụng địa điểm cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

(10) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức là chủ sở hữu/quản lý/sử dụng địa điểm cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

(11) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện việc khám.

(12) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có).

(13) Ghi chức vụ của người ký. Trường hợp cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính ký quyết định thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người có thẩm quyền ra quyết định.

TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Hành chính. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án hành chính hoặc đại diện theo uỷ quyền xử lý các khiếu nại liên quan đến xử phạt hành chính  vui lòng liên hệ số điện thoại: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ. 

Luật sư Bùi Thị Nhung: