Quy định về mua bán hàng hoá quốc tế?

Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến quy định về mua bán hàng hoá quốc tế? Các hình thức mua bán hàng hoá quốc tế hiện nay? Quy định về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và một số lưu ý khi soạn thảo dùng để tham khảo.

1. Quy định về mua bán hàng hoá quốc tế?

Trong lĩnh vực kinh doanh nói chung và kinh doanh quốc tế nói riêng, mua bán hàng hóa là một hoạt động chủ yếu. Trong quy mô nội địa, mua bán hàng hóa phục vụ cho việc trao đổi hàng hóa trong cộng đồng xã hội; trong quy mô quốc tế, nó thực hiện nhiệm vụ trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia thông qua các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

Việc thương mại giữa các doanh nghiệp thuộc các quốc gia khác nhau là một sự tất yếu, xuất phát từ lợi thế so sánh giữa các quốc gia. Mỗi quốc gia thường có những lợi thế tương đối so với quốc gia khác về một số loại hàng hóa, do đó, nó sẽ xuất khẩu những hàng hóa này và nhập khẩu những mặt hàng mà nó không có lợi thế.

Mặc dù có nhiều loại hình giao dịch kinh doanh quốc tế mới xuất hiện, như cung cấp dịch vụ quốc tế, đầu tư quốc tế, và nhiều hơn nữa, nhưng mua bán hàng hóa quốc tế vẫn giữ vị trí quan trọng nhất trong các giao dịch kinh doanh quốc tế.

Điều 27 của Luật Thương mại Việt Nam nêu rõ rằng mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện thông qua các hình thức như xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, và chuyển khẩu. Hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế diễn ra ở nhiều quốc gia khác nhau, với nhiều yếu tố khác nhau như địa lý, lịch sử, khí hậu, kinh tế, chính trị, pháp lý, văn hóa, tôn giáo…

Do đó, hoạt động này phức tạp hơn so với mua bán hàng hóa trong nước và có nhiều rủi ro hơn. Rào cản văn hóa có thể dẫn đến những xung đột về quan điểm, phong cách làm việc, thói quen kinh doanh, và thị hiếu tiêu dùng. Yếu tố địa lý và khí hậu của một quốc gia cũng là một vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp quốc tế cần quan tâm, vì nó có thể ảnh hưởng đến sự chấp nhận của sản phẩm trên thị trường.

Yếu tố quốc tế trong mua bán hàng hóa cũng đặt ra những vấn đề pháp lý đặc biệt so với mua bán hàng hóa trong nước, như rủi ro vận chuyển hàng hóa từ quốc gia này sang quốc gia khác, rủi ro trong thanh toán và chuyển tiền quốc tế, cũng như sự thường xuyên của xung đột pháp lý. Đây là những vấn đề mà pháp luật về mua bán hàng hóa quốc tế phải giải quyết.

2. Các hình thức mua bán hàng hoá quốc tế?

Hình thức 1 – Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa: Được quy định tại Điều 28 của Luật Thương mại 2005 như sau:

Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.”

Theo Khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương 2017 định nghĩa về khu vực hải quan riêng như sau: “4. Khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.

Như vậy, xuất/nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra/đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Hình thức 2 – Tạm nhập và tái xuất hàng hoá: Được quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Luật Thương mại 2005 như sau:

Tạm nhập và tái xuất hàng hoá là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.

Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh tạm nhập và tái xuất hàng hoá không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư từ nước ngoài, chỉ được thực hiện tạm nhập và tái xuất hàng hoá theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số: 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018, không được phép thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập và tái xuất hàng hoá.

Mua bán hàng hóa quốc tế là gì? Đặc điểm? [Cập nhật năm 2024]

Ảnh minh hoạ

Hình thức 3 – Tạm xuất và tái nhập hàng hoá: Được quy định tại Khoản 2 của Điều 29 trong Luật Thương mại 2005 như sau:

Tạm xuất và tái nhập hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.

Thương nhân được phép tạm xuất và tái nhập hàng hoá để sử dụng trong quá trình sản xuất, thi công, cho thuê, cho mượn hoặc vì mục đích khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, thương nhân cũng được phép tạm xuất và tái nhập hàng hoá còn trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc theo hợp đồng, thỏa thuận bảo hành ký với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa. Ngoài ra, thương nhân cũng được tạm xuất và tái nhập hàng hoá để tham dự các sự kiện như hội chợ, triển lãm thương mại. Thủ tục tạm xuất và tái nhập được thực hiện tại cơ quan hải quan mà không yêu cầu có Giấy phép tạm xuất và tái nhập.

Hình thức 4 – Chuyển khẩu hàng hóa: Được quy định tại Khoản 1 của Điều 30 trong Luật Thương mại 2005 như sau:

Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một quốc gia, vùng lãnh thổ để bán sang một quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không thực hiện thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không thực hiện thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

Các hình thức chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện như sau:

+ Hàng hóa được vận chuyển trực tiếp từ quốc gia xuất khẩu đến quốc gia nhập khẩu không thông qua cửa khẩu Việt Nam;

+ Hàng hóa được vận chuyển từ quốc gia xuất khẩu đến quốc gia nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam, nhưng không thực hiện thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không thực hiện thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;

+ Hàng hóa được vận chuyển từ quốc gia xuất khẩu đến quốc gia nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và được đặt trong khu vực ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không thực hiện thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không thực hiện thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

3. Quy định về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế?

Một cách đơn giản, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hay còn gọi là hợp đồng ngoại thương) được ký kết bởi các bên có trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau. Trong hợp đồng này, đối tượng chính là hàng hóa, được chuyển từ một quốc gia sang một quốc gia khác, đồng nghĩa với việc di chuyển qua biên giới giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ.

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cần được thực hiện bằng văn bản hoặc các phương tiện khác có giá trị pháp lý tương đương. Các phương thức thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế bao gồm: xuất nhập khẩu, tạm nhập/tái xuất/tạm xuất/tái nhập, chuyển khẩu.

4. Lưu ý khi soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế?

Dưới đây là một số lưu ý quan trọng khi soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế mà các doanh nghiệp không thể bỏ qua:

Thứ nhất, Điều khoản về thông tin các bên tham gia:

Đây là điều khoản quan trọng nhất trong hợp đồng thương mại. Các cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định đều có quyền ký kết hợp đồng. Do đó, cần xác định rõ tư cách chủ thể của các bên trước khi ký kết hợp đồng:

Cá nhân: Cần cung cấp thông tin về Họ và tên, số CMND/CCCD/Hộ chiếu, địa chỉ thường trú. Lưu ý thông tin này phải chính xác và kiểm tra kỹ trước khi ký hợp đồng.

Tổ chức, doanh nghiệp: Cung cấp thông tin về tên doanh nghiệp, trụ sở, giấy phép thành lập, tên người đại diện theo pháp luật. Lưu ý thông tin này cũng phải chính xác và tuân thủ các quy định của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ pháp lý tương đương.

Thứ hai, Điều khoản về đối tượng hợp đồng:

Mỗi loại hợp đồng có một đối tượng riêng biệt. Do đó, cần ghi rõ tên hợp đồng:

Hợp đồng dịch vụ hoặc gia công hàng hóa: Cần xác định rõ về công việc cụ thể, cách thức thực hiện, trình độ chuyên môn, người thực hiện và kết quả dự kiến sau khi hoàn thành.

Hợp đồng mua bán hàng hóa: Cần ghi rõ thông tin về tên hàng hóa, loại hàng hóa, chất lượng và số lượng hàng hóa.

Thứ ba, Điều khoản đảm bảo chất lượng hàng hóa:

Cần tạo một phụ lục riêng để mô tả đặc điểm hàng hóa, bao gồm: Tên, số ký hiệu, cấu tạo, thành phần, ngày sản xuất, nơi sản xuất, hạn sử dụng…

Thứ tư, Điều khoản thanh toán:

Bên bán cần quy định cụ thể về giá của từng loại hàng hóa, phương thức thanh toán (chuyển khoản/tiền mặt), số tài khoản và các chi phí ngân hàng.

Thứ năm, Điều khoản hủy bỏ hợp đồng:

Cần ghi rõ các trường hợp có thể dẫn đến hủy bỏ hợp đồng và quy định về bồi thường thiệt hại.

Thứ sáu: Điều khoản về giao hàng:

Ghi rõ về số lượng hàng hóa, điều kiện giao nhận hàng hóa, trách nhiệm về việc vận chuyển và các khoản phí phát sinh trong quá trình vận chuyển.

Thứ bảy, Điều khoản tranh chấp:

Thỏa thuận lựa chọn Tòa án hoặc trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp, và quy định về Luật áp dụng khi giải quyết tranh chấp.

Thứ tám, Điều khoản về chi phí vận chuyển và các chi phí khác:

Rõ ràng thời điểm chuyển giao chi phí giữa các bên và phân chia trách nhiệm trong quá trình vận chuyển hàng hóa.


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Thương mại. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án Thương mại tại Toà án và Trọng tài trong các tranh chấp liên quan đến Thương mại. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.

Theo dõi chúng tôi trên
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ