Quy định về tạm xuất, tái nhập?

Bài viết đề cập đến nội dung về tạm xuất, tái nhập? Thủ tục tạm xuất, tái nhập được thực hiện như thế nào? Thời hạn tạm xuất, tái nhập được thực hiện trong bao lâu? sẽ được làm rõ trong bài viết này  

1. Quy định về tạm xuất, tái nhập?

Theo quy định của Điều 29, Khoản 2 của Luật Thương mại năm 2005, tạm xuất tái nhập được định nghĩa như sau: Tạm xuất tái nhập hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, sau khi thực hiện thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.

Dựa trên Điều 17 của Nghị định số: 69/2018/NĐ-CP, các điều cụ thể được quy định như sau:

Thương nhân được phép tạm xuất, tái nhập hàng hóa để sử dụng trong sản xuất, thi công, cho thuê, cho mượn hoặc mục đích khác theo các quy định sau đây:

Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hóa được quản lý bằng các biện pháp như hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, thuế quan, giấy phép xuất nhập khẩu, trừ trường hợp giấy phép xuất nhập khẩu tự động, thương nhân cần phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập do Bộ Công Thương cấp. Quy trình và hồ sơ cấp giấy phép được quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này.

Đối với trường hợp hàng hóa không thuộc phạm vi quy định tại Điểm a Khoản 1 của Điều này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan mà không cần phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.

Thương nhân được phép tạm xuất, tái nhập hàng hóa trong thời gian bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng, thỏa thuận bảo hành với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa. Thủ tục tạm xuất, tái nhập thực hiện tại cơ quan hải quan mà không cần phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.

Đối với trường hợp hàng hóa không còn trong thời gian bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc thỏa thuận bảo hành, việc tạm xuất, tái nhập ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa được thực hiện theo các quy định sau:

Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hóa được quản lý bằng các biện pháp như hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, thuế quan, giấy phép xuất nhập khẩu, trừ trường hợp giấy phép xuất nhập khẩu tự động, thương nhân cần phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập do Bộ Công Thương cấp. Quy trình và hồ sơ cấp giấy phép được quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này.

Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng, linh kiện, phụ tùng đã qua sử dụng thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu không được phép tạm xuất ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa.

Trường hợp hàng hóa không thuộc phạm vi quy định tại Điểm a và Điểm b của Khoản này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan mà không cần phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.

Thương nhân được phép tạm xuất, tái nhập hàng hóa ra nước ngoài để tham dự hội chợ, triển lãm thương mại. Thủ tục tạm xuất, tái nhập thực hiện tại cơ quan hải quan mà không cần phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.

Riêng với hàng hóa cấm xuất khẩu, chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản được thực hiện theo quy định của Luật di sản văn hóa.

Bộ Quốc phòng và Bộ Công an xem xét, cho phép tạm xuất, tái nhập vũ khí, khí tài, trang thiết bị quân sự, an ninh để sửa chữa phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

Ảnh minh hoạ

2. Thủ tục tạm xuất, tái nhập?

Thủ tục tạm xuất, tái nhập được tiến hành theo quy định tại Khoản 2 của Điều 42 trong Luật Quản lý ngoại thương 2017 như sau:

Thương nhân cần có giấy phép tạm xuất, tái nhập đối với hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa được quản lý bằng các biện pháp như hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất nhập khẩu.

Thương nhân chỉ cần thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan đối với hàng hóa không nằm trong phạm vi quy định trên.

Thương nhân được phép tạm xuất, tái nhập hàng hóa ra nước ngoài để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại. Thủ tục tạm xuất, tái nhập được thực hiện tại cơ quan hải quan mà không cần giấy phép tạm xuất, tái nhập.

Riêng hàng hóa cấm xuất khẩu chỉ được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản thực hiện theo quy định của Luật di sản văn hóa.

3. Thời hạn tạm xuất, tái nhập?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật quản lý ngoại thương 2017 quy định Thời hạn tạm xuất, tái nhập được thực hiện theo thỏa thuận giữa thương nhân và bên đối tác, và phải được đăng ký với cơ quan hải quan nơi tiến hành thủ tục tạm xuất. Thương nhân được phép tạm xuất, tái nhập hàng hóa còn trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc theo hợp đồng, thỏa thuận bảo hành với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa. Thủ tục tạm xuất, tái nhập được thực hiện tại cơ quan hải quan mà không cần phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.

Trong trường hợp hàng hóa không còn trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc theo hợp đồng, thỏa thuận bảo hành, việc tạm xuất, tái nhập ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa thực hiện theo quy định sau:

Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng các biện pháp như hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất nhập khẩu, trừ Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập.

Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng; linh kiện, phụ tùng đã qua sử dụng thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu không được phép tạm xuất ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa.

Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định trên, thương nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan mà không cần phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.

Hàng hóa tạm xuất, tái nhập khi tiêu thụ tại nước ngoài phải tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu hàng hóa của Luật Quản lý ngoại thương và các quy định khác của pháp luật liên quan. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an xem xét, cho phép tạm xuất, tái nhập vũ khí, khí tài, trang thiết bị quân sự, an ninh để sửa chữa phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Thương mại. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án Thương mại tại Toà án và Trọng tài trong các tranh chấp liên quan đến Thương mại. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.

Luật sư Bùi Thị Nhung: