Quy định về thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính?

Bài viết đề cập đến nội dung liên quan đến quy định về thi hành quyết định xử phạt hành chính? Thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản? Việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính? Chuyển quyết định xử phạt để tổ chức thi hành? Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính? dùng để tham khảo.

1. Quy định về thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản?

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính khi không lập biên bản phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt một bản sao. Trong trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo, quyết định xử phạt cũng phải được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.

Cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm cung cấp biên nhận cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và phải thực hiện việc nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc chuyển vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, tính từ ngày thu tiền phạt.

Trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ, họ phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc chuyển vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được chỉ định trong quyết định xử phạt trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp. 

(Điều này được quy định tại Điều 69 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022).

2. Quy định về thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính?

2.1. Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành?

Trong vòng 02 ngày làm việc tính từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính được lập biên bản, người có thẩm quyền ra quyết định phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và các cơ quan liên quan khác (nếu có) để thực hiện thi hành. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có thể được gửi trực tiếp hoặc chuyển qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt.

Trong trường hợp quyết định được gửi trực tiếp nhưng bị cá nhân, tổ chức vi phạm cố ý không nhận, người có thẩm quyền sẽ lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận từ chính quyền địa phương và được xem là đã giao. Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau 10 ngày tính từ ngày gửi quyết định đã đến lần thứ ba mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố ý không nhận; hoặc quyết định đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt, hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận, thì quyết định được coi là đã được giao.

2.2. Chuyển quyết định xử phạt để tổ chức thi hành?

Cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 71 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu (nếu có) sẽ được chuyển đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành. Việc chuyển và bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành phải được lập biên bản.

Trong trường hợp chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để tổ chức thi hành, việc xem xét hoãn, giảm, miễn tiền phạt sẽ được thực hiện như sau:

a) Nếu cá nhân, tổ chức bị xử phạt yêu cầu hoãn, giảm, miễn tiền phạt theo quy định tại các Điều 76 và 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành phải tiếp nhận, xem xét, và quyết định việc hoãn, giảm, miễn, thông báo cho người có đơn đề nghị và người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu không đồng ý thì phải nêu rõ lý do;

b) Nếu cá nhân, tổ chức bị xử phạt gửi đơn đề nghị hoãn, giảm, miễn tiền phạt đến người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt, thì người đó có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển đơn đề nghị đó đến người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành để xem xét, quyết định việc hoãn, giảm, miễn.

Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành sẽ ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp tang vật bị tạm giữ theo quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật Xử lý vi phạm hành chính là bất động sản, tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, hàng hóa, phương tiện cồng kềnh, khó vận chuyển, chi phí vận chuyển cao, thì cơ quan đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính sẽ giữ lại quyết định đó để tổ chức thi hành.

Trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra ở địa bàn cấp huyện này nhưng cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở ở địa bàn cấp huyện khác mà việc đi lại gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan cung cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử phạt được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để thi hành.

Cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối có trách nhiệm, chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành theo quy định của Luật này. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu (nếu có) được chuyển đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành, trừ trường hợp tang vật là động vật, thực vật sống, hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật và một số loại tài sản khác do Chính phủ quy định.

Cá nhân, tổ chức vi phạm phải trả chi phí chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Ảnh minh hoạ

2.3. Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính?

Đối với các trường hợp vi phạm hành chính liên quan đến an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dược phẩm; khám bệnh, chữa bệnh; lao động; xây dựng; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo vệ môi trường; thuế; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; đo lường; sản xuất, buôn bán hàng giả và gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc ảnh hưởng xấu đến dư luận xã hội, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện công bố công khai về quyết định xử phạt.

Thông tin được công bố công khai bao gồm thông tin về cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.

Việc công bố công khai sẽ được thực hiện thông qua trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại địa phương nơi xảy ra vi phạm hành chính.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải gửi văn bản thông báo về việc công bố công khai và gửi bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ ngày ra quyết định xử phạt. Cũng phải thực hiện công bố công khai khi có sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, hoặc ban hành quyết định mới trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính.

Nội dung công bố công khai bao gồm thông tin về cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.

Trách nhiệm thực hiện công bố công khai và đính chính thông tin sai lệch được giao cho người đứng đầu cơ quan báo hoặc người chịu trách nhiệm quản lý nội dung của trang thông tin điện tử. Thời hạn công bố công khai là 02 ngày làm việc từ ngày nhận được văn bản thông báo, và thông tin phải được đăng tải ít nhất 30 ngày. Trong trường hợp cần đính chính, thì phải thực hiện trong 01 ngày làm việc từ ngày nhận được yêu cầu.

Thủ trưởng cơ quan phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố công khai và phải đính chính thông tin sai lệch trong thời hạn 01 ngày làm việc. Kinh phí thực hiện công bố và đính chính thông tin được chi trả từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan đó.

Những người vi phạm quy định này sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bồi thường thiệt hại tùy thuộc vào mức độ và tính chất của vi phạm.

(Được quy định tại Điều 72 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Điều 18 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022).

2.4. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính?

Cá nhân và tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải tuân thủ quyết định xử phạt trong vòng 10 ngày, tính từ ngày nhận quyết định; nếu quyết định xử phạt ghi rõ thời hạn thi hành lâu hơn 10 ngày, thì phải tuân thủ thời hạn đó. Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt nếu khiếu nại hoặc khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, vẫn phải tuân thủ quyết định xử phạt, trừ khi có quy định khác tại khoản 3 Điều 15 của Luật xử lý vi phạm hành chính. Việc khiếu nại hoặc khởi kiện sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc tuân thủ quyết định xử phạt của cá nhân và tổ chức bị xử phạt. Sau khi việc thi hành quyết định hoàn thành, họ phải thông báo kết quả cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp và cơ quan tư pháp địa phương.


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Hành chính. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án hành chính hoặc đại diện theo uỷ quyền xử lý các khiếu nại liên quan đến xử phạt hành chính  vui lòng liên hệ số điện thoại: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ. 

Luật sư Bùi Thị Nhung: