Quy trình thủ tục xử phạt vi phạm hành chính?

Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến quy trình thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp không phải lập biên bản và trường hợp phải lập biên bản vi phạm hành chính dùng để tham khảo.

1. Quy trình thủ tục xử phạt vi phạm hành chính?

1.1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản?

Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được quy định tại Điều 56 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012 áp dụng trong các trường hợp cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với cá nhân lên đến 250.000 đồng, đối với tổ chức lên đến 500.000 đồng và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính ngay tại hiện trường.

Nếu vi phạm hành chính được phát hiện thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật hoặc nghiệp vụ, thì phải lập biên bản.

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và các tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trong trường hợp phạt tiền, quyết định cần ghi rõ mức tiền phạt.

1.2. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản?

Việc xử phạt vi phạm hành chính cần phải có biên bản được lập bởi người có thẩm quyền xử phạt để tạo thành hồ sơ xử phạt. Hồ sơ này bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ liên quan và được đánh bút lục, sau đó được lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định trình tự, thủ tục cho việc xử phạt có biên bản vi phạm hành chính gồm các bước sau:

Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính, do người có thẩm quyền đang thi hành công vụ lập khi phát hiện vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý của mình. Người này có thể là người có thẩm quyền xử phạt hoặc người đang thi hành công vụ.

Bước 2: Xác minh các tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính, chỉ thực hiện khi cần thiết và phải được thể hiện bằng văn bản.

Bước 3: Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính là căn cứ để xác định khung tiền phạt và thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm về việc này.

Bước 4: Giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản đối với vi phạm mà pháp luật quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, hoặc có mức phạt từ 15.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 30.000.000 đồng đối với tổ chức.

Bước 5: Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, đảm bảo thời hạn và hình thức quy định.

2. Chi tiết các bước xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản?

2.1. Lập biên bản?

Được quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 như sau:

– Lập và chuyển biên bản vi phạm hành chính:

+  Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải lập biên bản vi phạm hành chính.

+ Trong trường hợp không thuộc thẩm quyền lập biên bản hoặc không thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải lập biên bản ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền.

+ Khi cần giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm tang vật, phương tiện và các trường hợp khác, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ có thể lập biên bản để ghi nhận sự việc.

+ Khi vi phạm được phát hiện bằng phương tiện kỹ thuật, địa điểm lập biên bản phải tuân theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

+ Kết quả thu thập bằng phương tiện kỹ thuật phải được chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt để lập biên bản và ra quyết định xử phạt theo quy định của Chính phủ.

– Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính:

+ Biên bản vi phạm hành chính phải được lập trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện vi phạm.

+ Trong trường hợp phức tạp hoặc ảnh hưởng lớn, thời hạn lập biên bản là 05 ngày làm việc.

+ Khi cần giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, thời hạn là 03 ngày làm việc từ khi xác định được vi phạm.

+ Trên các phương tiện di chuyển, thời hạn là 02 ngày làm việc kể từ khi quay lại địa điểm xuất phát.

Lập biên bản vi phạm hành chính trong các trường hợp cụ thể:

+ Mỗi hành vi vi phạm chỉ được lập một biên bản và ra quyết định xử phạt một lần. Trong trường hợp không tuân thủ, biện pháp ngăn chặn và xử lý phải áp dụng.

+ Một cá nhân, tổ chức vi phạm nhiều hành vi, mỗi hành vi được ghi rõ trên một biên bản.

+ Nhiều cá nhân, tổ chức vi phạm cùng một hành vi, mỗi cá nhân hoặc tổ chức vi phạm có thể lập một biên bản riêng.

+ Nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm khác nhau, mỗi hành vi được ghi rõ trên một biên bản.

+ Khi một cá nhân, tổ chức vi phạm nhiều lần, tất cả hành vi vi phạm được ghi rõ trong một biên bản.

– Nội dung của biên bản vi phạm hành chính phải bao gồm:

+ Thông tin về thời gian, địa điểm lập biên bản và người lập.

+ Thông tin về người vi phạm và các đối tượng liên quan.

+ Mô tả chi tiết sự việc và hành vi vi phạm.

+ Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm.

+ Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức.

+ Ý kiến của người chứng kiến, bị thiệt hại, cha mẹ hoặc người giám hộ (nếu có).

+ Quyền và thời hạn giải trình của người vi phạm.

+ Thời gian và địa điểm giải quyết vụ việc.

+ Thông tin về người nhận biên bản (nếu có).

– Ký biên bản vi phạm hành chính:

+ Phải có ít nhất 02 bản, được ký bởi người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm.

+ Nếu người vi phạm không ký, phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc người chứng kiến xác nhận.

– Giao biên bản vi phạm hành chính:

+ Phải giao cho người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, trừ trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm.

+ Đối với người chưa thành niên, biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ.

+ Trong trường hợp người vi phạm không nhận hoặc trốn tránh, việc giao biên bản được thực hiện theo quy định của pháp luật.

– Lập và gửi biên bản vi phạm hành chính bằng phương thức điện tử theo quy định của pháp luật.

– Người có thẩm quyền và liên quan phải tuân thủ đúng quy định về thời hạn và chuyển giao biên bản, nếu không có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Ảnh minh hoạ

2.2. Xác minh?

Theo quy định tại Điều 59 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung 2020. Trong quá trình xem xét để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải chịu trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây:

–  Xác định vi phạm hành chính có xảy ra hay không;

– Thông tin về cá nhân hoặc tổ chức thực hiện vi phạm, bao gồm lỗi lầm và nhân thân của cá nhân vi phạm;

– Đánh giá tình tiết làm tăng hoặc giảm nặng về vi phạm;

– Đo lường tính chất và mức độ thiệt hại gây ra bởi vi phạm hành chính;

– Trường hợp không thể ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này;

– Xem xét các tình tiết khác có ý nghĩa đối với quá trình xem xét và quyết định xử phạt.

– Trong quá trình xem xét và ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể yêu cầu tiến hành giám định. Quá trình giám định phải tuân theo quy định của pháp luật về việc thực hiện giám định.
– Việc xác minh các tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải được thể hiện bằng văn bản.

2.3. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính?

Được quy định tại Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, được bổ sung bởi Điểm d Khoản 72 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 cụ thể như sau:

Trong những trường hợp cần xác định giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để quyết định về khung tiền phạt và thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải chịu trách nhiệm xác định giá trị của chúng.

Tùy thuộc vào loại tang vật, phương tiện cụ thể, quy trình xác định giá trị có thể dựa trên một trong các căn cứ sau đây theo thứ tự ưu tiên:

+ Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;

+ Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương; nếu không có thông báo giá, sẽ dựa vào giá thị trường tại thời điểm xảy ra vi phạm;

+ Giá thành của tang vật, phương tiện nếu là hàng hoá chưa xuất bán;

+ Đối với tang vật, phương tiện là hàng giả, giá sẽ dựa vào giá thị trường của hàng thật hoặc hàng có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng.

+ Trong trường hợp không thể áp dụng các căn cứ đã nêu để xác định giá trị, người có thẩm quyền giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng này bao gồm Chủ tịch, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn, và phải hoàn thành việc xác định giá trị trong thời hạn tối đa 24 giờ.

+ Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan phải được thể hiện rõ trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

2.4. Giải trình?

Được quy định tại Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 như sau:

Đối với các hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động, hoặc quy định mức phạt từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức, cá nhân hoặc tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét ý kiến giải trình để ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp không yêu cầu giải trình.

Trong trường hợp giải trình bằng văn bản, cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Nếu vụ việc phức tạp, người có thẩm quyền xử phạt có thể gia hạn, nhưng không quá 05 ngày làm việc theo yêu cầu của cá nhân hoặc tổ chức vi phạm. Gia hạn phải được thực hiện bằng văn bản.

Trong trường hợp giải trình trực tiếp, cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 02 ngày làm việc, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được yêu cầu. Người có thẩm quyền xử phạt tổ chức phiên giải trình và phải nêu rõ căn cứ pháp lý, tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm, biện pháp xử phạt và khắc phục hậu quả dự kiến.

Trường hợp cá nhân hoặc tổ chức vi phạm không yêu cầu giải trình, nhưng trước khi hết thời hạn quy định lại có yêu cầu, người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét ý kiến giải trình của họ.

2.5. Ra Quyết định?

Được quy định tại Điều 67 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau: Trong trường hợp một cá nhân hoặc tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính và bị xử phạt trong cùng một lần, chỉ có một quyết định xử phạt được ban hành, trong đó quyết định cụ thể hình thức và mức độ xử phạt cho từng hành vi vi phạm hành chính.

Nếu nhiều cá nhân hoặc tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính, có thể ra một hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức và mức độ xử phạt cho từng cá nhân hoặc tổ chức.

Trong trường hợp nhiều cá nhân hoặc tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, có thể ra một hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức và mức độ xử phạt cho từng hành vi vi phạm của từng cá nhân hoặc tổ chức.

Quyết định xử phạt có hiệu lực từ ngày ký, trừ khi quyết định có quy định khác về ngày hiệu lực.

Thời hạn ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

Được quy định tại Điều 66 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 quy định Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

– Đối với các vụ vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c của khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp cần chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63;

– Đối với các vụ vi phạm mà cá nhân hoặc tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc cần xác minh các tình tiết có liên quan theo quy định tại Điều 59 của Luật này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;

– Đối với các vụ vi phạm thuộc trường hợp quy định tại điểm b của khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ, thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

– Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

– Trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra tại địa bàn cấp huyện này nhưng cá nhân cư trú hoặc tổ chức đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện khác gây khó khăn trong việc đi lại, và cá nhân hoặc tổ chức vi phạm không thể chấp hành quyết định xử phạt tại nơi vi phạm, quyết định xử phạt sẽ được chuyển đến cơ quan cùng cấp tại nơi cá nhân cư trú hoặc tổ chức đóng trụ sở để thực hiện; nếu không có cơ quan cùng cấp tại nơi cá nhân cư trú hoặc tổ chức đóng trụ sở thì quyết định xử phạt sẽ được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện.

– Cơ quan đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này có trách nhiệm chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thực hiện theo quy định của Luật này. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu (nếu có) sẽ được chuyển đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thực hiện, trừ trường hợp tang vật là động vật, thực vật sống, hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật và một số loại tài sản khác do Chính phủ quy định. Cá nhân hoặc tổ chức vi phạm phải chi trả chi phí chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp vui lòng liên hệ số điện thoại: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.
Luật sư Bùi Thị Nhung: