Quyền sở hữu bị giới hạn khi nào?
Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến quyền sở hữu trong dân sự? Quyền sở hữu bị giới hạn trong những trường hợp nào? Sẽ được làm rõ trong bài viết này dùng vào mục đích tham khảo.
1. Quyền sở hữu trong dân sự?
Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015, thì quyền sở hữu được định nghĩa như sau: Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
1.1. Quyền chiếm hữu?
Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Dân sự năm 2015, chủ sở hữu có quyền thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình, nhưng phải tuân thủ pháp luật và đạo đức xã hội. Điều này đơn giản và thông thường nhất là sự nắm giữ, quản lý và chi phối đối với một hoặc nhiều tài sản. Quyền chiếm hữu có hai loại: chiếm hữu ngay tình (có căn cứ pháp luật) và chiếm hữu không ngay tình (không có căn cứ pháp luật).
Thứ nhất, đối với hình thức chiếm hữu ngay tình, bao gồm các căn cứ sau đây: Chủ sở hữu tự trực tiếp thực hiện việc nắm giữ tài sản của mình; hoặc chủ sở hữu ủy quyền cho người khác thực hiện quản lý tài sản trong phạm vi được ủy quyền; hoặc quyền chiếm hữu được thực hiện thông qua các giao dịch dân sự đảm bảo phù hợp với ý chí của chủ sở hữu (người đang chiếm hữu hợp pháp chỉ được sử dụng hoặc chuyển giao quyền chiếm hữu tài sản cho người khác khi có sự đồng ý của chủ sở hữu); người phát hiện và nắm giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định chủ sở hữu; tài sản được xác định là tài sản trong trường hợp bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm theo các điều kiện do pháp luật quy định; người phát hiện và thực hiện việc nắm giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc theo các điều kiện theo quy định của pháp luật và các trường hợp khác được pháp luật quy định.
Thứ hai, đối với trường hợp chiếm hữu không ngay tình, đây được coi là hành vi chiếm hữu không dựa trên bất kỳ căn cứ pháp luật nào. Người chiếm hữu biết hoặc pháp luật buộc họ phải biết rằng họ đang chiếm hữu không có căn cứ hợp pháp nhưng vẫn thực hiện hành vi chiếm hữu; hoặc tuy về mặt chủ quan, họ không biết về việc này nhưng pháp luật buộc họ phải biết. Những trường hợp yêu cầu người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng họ đang chiếm hữu là hành vi không ngay tình thường liên quan đến các loại tài sản có yêu cầu đăng ký quyền sở hữu như bất động sản, động sản theo quy định của pháp luật.
1.2. Quyền sử dụng?
Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền sử dụng là quyền thực hiện việc khai thác các công dụng và hưởng các lợi ích từ tài sản. Đơn giản hóa, quyền sử dụng của chủ sở hữu tài sản là khả năng tận dụng và thu nhận lợi ích từ khối tài sản trong phạm vi được phép bởi pháp luật. Nguyên tắc, chủ sở hữu có thể sử dụng tài sản theo ý chí cá nhân nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
1.3. Quyền định đoạt?
Quyền định đoạt là một trong những quyền năng của chủ sở hữu để quyết định về số phận của tài sản. Theo Điều 192 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền định đoạt là quyền thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Chủ sở hữu tài sản thực hiện quyền định đoạt của mình trên hai phương diện: Đầu tiên, quyền định đoạt liên quan đến số phận thực tế của tài sản như tiêu thụ, hủy bỏ hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản. Thứ hai, quyền định đoạt liên quan đến số phận pháp lý của tài sản là việc chuyển nhượng quyền sở hữu đối với tài sản từ người này sang người khác.
Ảnh minh hoạ
2. Quyền sở hữu bị giới hạn khi nào?
2.1. Trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết
Được quy định tại Điều 171 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Chúng ta có thể hiểu đơn giản rằng tình thế cấp thiết là tình huống mà một người, để tránh một nguy cơ thực tế đang đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác, buộc phải hành động gây ra một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.
Trong trường hợp tình thế cấp thiết, chủ sở hữu hoặc người có quyền đối với tài sản không được cản trở người khác sử dụng tài sản đó theo quy định để thực hiện một thủ tục pháp lý hoặc ngăn chặn người khác gây thiệt hại đối với tài sản nhằm giảm thiểu hoặc ngăn chặn mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có thể xảy ra. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu hoặc quyền khác đối với tài sản. Chủ sở hữu hoặc người có quyền đối với tài sản bị thiệt hại trong tình thế cấp thiết được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 595 của Bộ luật Dân sự 2015.
2.2. Bảo vệ tài nguyên môi trường; tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Được quy định tại Điều 172, 173 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Pháp luật dân sự có quy định rõ ràng về việc thực hiện nghĩa vụ bảo vệ tài nguyên môi trường, và tôn trọng, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Quy định nguyên tắc chủ sở hữu cho phép mọi hành vi do ý chí của họ đối với tài sản, nhưng không được vi phạm luật pháp, gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản có thể thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định bởi Bộ luật này và các luật khác có liên quan, nhưng không được gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.
Do đó, ta có thể kết luận rằng khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và đảm bảo các quy định về trật tự, an toàn xã hội.
2.3. Tôn trọng quy tắc xây dựng, ranh giới giữa các bất động sản, mốc giới ngăn cách các bất động sản, bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại, trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề
Được quy định tại Điều 174, 175, 176, 177, 178 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Pháp luật dân sự Việt Nam luôn tôn trọng các nguyên tắc khi thực hiện nghĩa vụ dân sự của các bên, bao gồm nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng công trình. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân thủ pháp luật về xây dựng, đảm bảo an toàn và không được vượt quá độ cao, khoảng cách quy định bởi pháp luật về xây dựng. Họ cũng không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu và người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.
Như vậy, có thể thấy ranh giới giữa các bất động sản này thường dẫn đến tranh chấp. Trong quá trình xây dựng, cần chú ý đến các quy định như không được lấn chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách theo quy định của pháp luật, bao gồm cả các trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể đều có nghĩa vụ tôn trọng và duy trì ranh giới chung.
Pháp luật cũng có quy định cụ thể về giới hạn để ngăn cách các bất động sản này, ví dụ như chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.
Do đó, trong các trường hợp mốc giới ngăn cách theo quy định, giới hạn này chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và cần được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý. Chi phí xây dựng mốc giới này do bên tạo nên chịu trách nhiệm, trừ khi có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật. Nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng, chủ sở hữu đã tạo giới hạn phải dỡ bỏ. Đối với giới hạn là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt cấu trúc xây dựng, trừ khi có sự đồng ý của chủ sở hữu bất động sản liền kề.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực dân sự. Liên hệ tư vấn, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án liên quan đến vấn đề dân sự tại Toà án. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.