Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất của vợ chồng được chia như thế nào khi ly hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 dùng để tham khảo.
1. Các hình thức ly hôn?
1.1. Ly hôn thuận tình
Theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, ly hôn thuận tình xảy ra khi cả hai vợ chồng đồng ý ly hôn và đã thỏa thuận được mọi vấn đề liên quan đến quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, trách nhiệm cấp dưỡng, và phân chia tài sản, nợ chung (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu phân chia tài sản vợ chồng thành một vụ án riêng sau khi ly hôn).
Điều kiện ly hôn thuận tình: Điều kiện quan trọng để Tòa án công nhận ly hôn thuận tình là sự tự nguyện thực sự của cả hai vợ chồng. Do đó, Tòa án sẽ xem xét cho ly hôn đồng thuận khi có đủ ba yếu tố sau: Cả hai vợ chồng đều tự nguyện ly hôn và ký vào đơn ly hôn; Đã đạt được thỏa thuận về người nuôi con và mức cấp dưỡng cho con, và thỏa thuận này phải bảo đảm quyền lợi của cả hai bên cũng như của con; Đã có thỏa thuận về việc phân chia tài sản, nợ chung hoặc trong trường hợp không có thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề này. Nếu vợ chồng đã thỏa thuận về phân chia tài sản và muốn Tòa án công nhận, họ có thể yêu cầu Tòa án xem xét thỏa thuận này trong đơn ly hôn.
Trong trường hợp không thỏa thuận được ít nhất một trong ba yếu tố trên, ly hôn của bạn sẽ được xem xét là ly hôn đơn phương, không được công nhận là ly hôn thuận tình. Theo dõi bài viết: Hướng dẫn Ly hôn thuận tình nhanh? để biết thêm chi tiết về thủ tục ly hôn thuận tình.
1.2. Ly hôn đơn phương
Theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, ly hôn đơn phương được hiểu là việc một bên vợ hoặc chồng đưa ra yêu cầu khởi kiện ly hôn và được Toà án chấp thuận khi có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Theo dõi bài viết: Hướng dẫn thủ tục ly hôn đơn phương nhanh!!! để biết thêm chi tiết về thủ tục ly hôn đơn phương.
Ảnh minh hoạ
2. Tài sản chung của vợ chồng là gì?
Được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời gian hôn nhân, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc nhận tặng chung và các tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ khi vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, nhận tặng riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất và được sử dụng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có bằng chứng để chứng minh rằng tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.
3. Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn?
Theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khi phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn đáp ứng các nguyên tắc phân chia tài sản như sau:
– Nguyên tắc chia đôi: Theo khoản 2 của Điều 59, nguyên tắc này xác định rằng mỗi bên sẽ nhận được một phần bằng nhau của giá trị tài sản đã tạo ra trong thời gian kết hôn. Tuy nhiên, việc chia đôi này sẽ được điều chỉnh dựa trên các yếu tố sau: Hoàn cảnh gia đình và cá nhân của vợ và chồng; Cống hiến lao động của vợ và chồng trong việc xây dựng, duy trì và phát triển tài sản chung, với sự lao động này được coi như có thu nhập; Bảo vệ quyền lợi chính đáng của từng bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để đảm bảo họ có điều kiện tiếp tục lao động và kiếm thu nhập; Các lỗi vi phạm của từng bên đối với quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.
– Nguyên tắc chia tài sản bằng hiện vật: Pháp luật ưu tiên việc chia bằng hiện vật trước. Trong trường hợp không thể chia bằng hiện vật, giá trị của tài sản sẽ được xác định và chia theo giá trị. Bên nhận hiện vật sẽ thanh toán số tiền tương đương với sự chênh lệch giá trị cho bên kia.
– Nguyên tắc đối với tài sản riêng: Tài sản riêng của mỗi người sẽ thuộc sở hữu của họ, trừ khi đã được nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp tài sản riêng và tài sản chung bị sáp nhập hoặc trộn lẫn, bên không nhận tài sản sẽ được thanh toán một phần giá trị tài sản riêng đã đóng góp vào tài sản chung.
Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng vui lòng theo dõi bài viết:
– Tài sản chung: Những điều cần biết về tài sản chung của vợ chồng?
– Tài sản riêng: Những điều cần biết về tài sản riêng của vợ chồng?
4. Quyền sử dụng đất của vợ chồng được chia như thế nào khi ly hôn?
Theo Điều 62 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của mỗi bên, vì vậy khi ly hôn, quyền này vẫn thuộc về bên tương ứng. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều muốn và có khả năng trực tiếp sử dụng đất, thỏa thuận chia sẽ có hiệu lực; nếu không thỏa thuận được, vấn đề sẽ được Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Trong trường hợp chỉ có một bên muốn và có khả năng trực tiếp sử dụng đất, bên đó có thể tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia một phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản mà vợ chồng sử dụng chung với gia đình, khi ly hôn, quyền sử dụng đất của vợ chồng sẽ được tách ra và chia theo quy định tại điểm a ở khoản này.
Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, việc chia sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Đối với loại đất khác, việc chia sẻ sẽ tuân theo quy định của pháp luật về đất đai. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với gia đình, khi ly hôn, quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
5. Chia tài sản trong một số trường hợp cụ thể khác?
5.1. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh?
Trong trường hợp vợ chồng đang kinh doanh liên quan đến tài sản chung, họ có quyền nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị mà họ được hưởng, trừ khi có quy định khác của pháp luật về kinh doanh.
5.2. Chia tài sản như thế nào khi ly hôn nếu sống chung với bố mẹ chồng?
Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không thể xác định, vợ hoặc chồng được chia một phần dựa trên công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia phần này cần thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp tài sản có thể xác định, phần tài sản của vợ chồng sẽ được trích ra để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình. Liên hệ tư vấn; mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc thực hiện các thủ tục liên quan đến Hôn nhân và gia đình, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.